Toyota's Business Strategies and Market Entry in Global Markets

Verified

Added on  2020/12/02

|41
|14062
|161
Project
AI Summary
This project delves into Toyota's international business strategies, exploring its mission, historical development, and market entry methods. The analysis begins with an overview of Toyota's mission statement and its evolution, followed by an examination of its competitive strategies in the Vietnamese market, including localization and marketing approaches. The study then broadens its scope to encompass Toyota's global business strategies, addressing cost pressures and the need to adapt to local market demands. It assesses Toyota's international business strategies and examines its market entry methods in key regions such as Europe, North America, and Asia, supported by relevant tables, charts and diagrams. The project provides a comprehensive understanding of Toyota's global expansion and its strategic decisions in diverse markets.
Document Page
MỤC LỤC
PHỤ LỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................2
PHẦN 1: SỨ MỆNH VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TOYOTA............................3
1. Sứ mệnh.....................................................................................................................3
2. Lịch sử phát triển.......................................................................................................4
2.1. Giới thiệu chung về Toyota................................................................................4
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Toyota.......................................................5
PHẦN 2: CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
CỦA TOYOTA..................................................................................................................9
1. Toyota và hiện trạng ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam........................................9
1.1. Th trường công ty Toyota tạiViệt Nam:...............................................................9
1.2. Đánh giá cường độ cạnh tranh trong ngành.........................................................10
2. Chiến lược của Toyota Việt Nam............................................................................12
2.1. Chiến lược nội địa hóa.........................................................................................13
2.2. Chiến lược marketing..........................................................................................16
PHN 3: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG
QUỐC TẾ CỦA TOYOTA.............................................................................................23
1. Giới thiệu về Toyota trên thị trường quốc tế...........................................................23
2. Chiến lược kinh doanh trên thị trường quốc tế của Toyota.....................................25
2.1. Sức ép về chi phí...............................................................................................25
2.2. Sức ép đáp ứng nhu cầu địa phương.................................................................26
2.3. Đánh giá chiến lược kinh doanh trên thị trường quốc tế của Toyota:...............31
3. Phương thức gia nhập thị trường quốc tế của Toyota..............................................32
3.1. Thị trường Châu Âu..........................................................................................32
3.2. Thị trường Bắc Mỹ............................................................................................33
3.3. Thị trường Châu Á............................................................................................34
KẾT LUẬN.......................................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................36
tabler-icon-diamond-filled.svg

Paraphrase This Document

Need a fresh take? Get an instant paraphrase of this document with our AI Paraphraser
Document Page
1
PHỤ LỤC BẢNG BIỂU
Hình 3.1: Sơ đồ phân bố các nhà máy sản xuất và lắp ráp
Bảng 3.1: Phân bố nhà máy sản xuất của tập đoàn trên thế giới
Bảng 3.2: Tình hình lượng sản xuất và lượng bán ra tại thì trường Châu Âu
Hình 3.2: Biểu đồ lượng sản xuất và lượng bán của thị trường Châu Âu
Bảng 3.3: Tình hình lượng sản xuất và lượng bán ra tại thì trường Bắc Mỹ
Hình 3.3: Biểu đồ lượng sản xuất và lượng bán của thị trường Canada
Hình 3.4: Biểu đồ lượng sản xuất và lượng bán của thị trường USA
Hình 3.5: Biểu đồ số dặm đi được trên một gallon xăng của xe hơi tại Mỹ
Hình 3.6: Biểu đồ lượng xăng trung bình sử dụng cho xe hơi tại Canada
Hình 3.8: Biểu đồ lượng sản xuất và lượng bán của thị trường Ấn Độ
Bảng 3.4: Tình hình lượng sản xuất và lượng bán ra tại thì trường
Document Page
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trên thực tiễn hoạt động kinh doanh quốc tế, ta có thể thấy nhiều ví dụ về việc
doanh nghiệp mở rộng kinh doanh sản phẩm trên thị trường toàn cầu. Mặc dù sản
phẩm đã được sản xuất và bán trong thị trường nội địa nhưng hang vẫn định hướng
bán sản phẩm ra thị trường toàn cầu. Những công ty ôtô như Toyota cũng nghiên cứu
và phát triển các sản phẩm từ trong nước và bán sản phẩm trên thị trường toàn cầu.
Hiệu quả và lợi ích từ chiến lược này sẽ cao hơn nhiều nếu các đối thủ cạnh tranh trên
thị trường nước sở tại chưa phát triển được sản phẩm tương ứng để tham gia cạnh
tranh. Chính vì vậy mà hãng Toyota đã tăng trưởng được lợi nhuận của daonh nghiệp
do thâm nhập vào thị trường ôtô rộng lớn của khu vực Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á và
bán các sản phẩm khác biệt, có đặc điểm và chất lượng nổi trội hơn so với các đối thủ
cạnh tranh trên hai thị trường này, đó là hãng Ford và General Motors.
Sự thành công của doanh nghiệp khi mở rộng thị trường không chỉ nhờ vào
sản phẩm mà doanh nghiệp bán ra trên thị trường nước ngoài mà còn bởi năng lực cốt
lõi của doanh nghiệp trong việc tạo phát triển, sản xuất và marketing sản phẩm đó. Do
năng lực cốt lõi là nguồn gốc năng lực cạnh tranh cảu doanh nghiệp nên việc mở rộng
thị trường toàn cầu của các công ty sản xuất như Toyota không chỉ dựa vào việc sản
xuất và cung ứng sản phẩm trên thj trường nước ngoài mà còn là việc chuyển giao
năng lực cốt lõi tới thị trường nước ngoài nơi các đối thủ cạnh tranh không có những
năng lực này. Để làm rõ hơn về vấn đề này, nhóm đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Chiến lược kinh doanh và phương thức gia nhập thị trường quốc tế của
Toyota”. Kết cấu của đề tài gồm 3 phần chính:
Phần 1: Sứ mệnh lịch sử và phát triển của Toyota
Phần 2: Chiến lược cạnh tranh trên thị trường Việt Nam
Phần 3: Chiến lược kinh doanh và gia nhập thị trường quốc tế của Toyota
Dù đã nghiên cứu khá kỹ nhưng vẫn không thể tránh được những thiếu sót,
nhóm rất mong nhận được sự góp ý của giảng viên và các thành viên trong lớp để
hoàn thiện đề tài hơn.
Nhóm xin chân thành cảm ơn cô đã hướng dẫn nhóm hoàn thành đề tài này!
Document Page
3
tabler-icon-diamond-filled.svg

Paraphrase This Document

Need a fresh take? Get an instant paraphrase of this document with our AI Paraphraser
Document Page
4
PHẦN 1: SỨ MỆNH VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TOYOTA
Người thực hiện : Nguyễn Thủy Vân CQ524253
Vũ Thị Vân CQ527465
1. Sứ mệnh
Sứ mệnh của mỗi công ty chính là bản tuyên ngôn của công ty đó đối với xã
hội, nó chứng minh tính hữu ích và các ý nghĩa trong sự tồn tại của công ty đối với xã
hội.
Toyota nổi tiếng với 14 nguyên tắc quản lý trong kinh doanh của mình. Giờ
đây nó không chỉ là của riêng Toyota mà còn là những nguyên tắc quản lý nổi tiếng
được nhiều doanh nghiệp theo đổi. Và đó cũng là sứ mạng kinh doanh của Toyota:
- Ra các quyết định quản lý dựa trên triết lý dài hạn, dù phải hy sinh
những mục tiêu tài chính ngắn hạn;
- Tạo ra một chuỗi quy trình liên tục làm bộc lộ sai sót;
- Sử dụng hệ thống kéo để tránh sản xuất quá mức;
- Bình chuẩn hoá khối lượng công việc – hãy là việc như chú rùa, chứ
đừng như chú thỏ;
- Xây dựng thói quen biết dừng lại để giải quyết trục trặc, đạt chất lượng
tốt ngay từ đầu;
- Chuẩn hoá các nghiệp vụ là nền tảng của cải tiến liên tục và giao quyền
cho nhân viên;
- Quản lý trực quan để không có trục trặc nào bị che khuất;
- Chỉ áp dụng các công nghệ tin cậy, đã được kiểm chứng toàn diện để
phục vụ cho quy trình và con người của công ty;
- Phát triển những nhà lãnh đạo, người hiểu thấu đáo công việc, sống
cùng triết lý và truyền đạt lại cho người khác;
- Phát triển các cá nhân và tập thể xuất sắc có thể tuân thủ triết lý của
công ty;
- Tôn trọng mạng lưới đối tác và các nhà cung cấp bằng cách thử thách
họ và giúp họ cải tiến;
- Đích thân đi đến và xem xét hiện trường để hiểu tường tận tình hình;
- Ra quyết định không vội vã thông qua sự đồng thuận và xem xét kỹ
lưỡng mọi khả năng, rồi nhanh chóng thực hiện;
Document Page
5
- Trở thành một tổ chức biết học hỏi bằng việc không ngừng tự phê bình
và cải tiến liên tục.
Document Page
6
2. Lịch sử phát triển
2.1. Giới thiệu chung về Toyota
- Tên công ty: Toyota Motor Coporation
(tên viết tắt: TMC; tên trong tiếng Nhật: Toyota Jidosha Kabushiki-gaisha)
- Loại hình: Công ty cổ phần
- Lĩnh vực: Ô tô, Rô-bốt, Dịch vụ tài chính và Công nghệ sinh học.
- Ngày thành lập: 28/08/1937
- Người sáng lập: Kiichiro Toyoda
- Trụ sở:
Trụ sở chính: 1 Toyota-Cho, Toyota, Nhật Bản;
Trụ sở tại Tokyo: 1-4-18 Koraku, Bunkyo-ku, Tokyo, Nhật Bản;
Trụ sở tại Nagoya: 4-7-1 Meieki,Nakamura-ku, Nagoya, Aichi Prefecture,
Nhật Bản.
- Thành viên chủ chốt:
Ông Fujio Cho: Chủ tịch Hội đồng quản trị, kiêm giám đốc đại diện;
Ông Katsuhiro Nakagawa, ông Kazuo Okamoto: Phó chủ tịch Hội đồng quản
trị kiêm giám đốc đại diện;
Ông Akio Toyoda: Tổng giám đốc kiêm giám đốc đại diện.
- Toyota hiện có 62 nhà máy, 12 trong số đó ở Nhật Bản, 50 nhà máy còn lại ở
26 nước khác nhau trên toàn thế giới; các chi nhánh và đại diện của Toyota có mặt tại
160 nước trên toàn thế giới; 522 công ty con.
- Vốn điều lệ: 397,05 tỉ Yên (tính tới 31/03/2010)
- Tổng số nhân viên làm việc: 320.579 người (tính tới 31/03/2010)
- Logo hiện nay của Toyota bao gồm 3 hình eclipse lồng vào nhau (tượng
trưng cho 3 trái tim) mang ý nghĩa: một thể hiện sự quan tâm đối với khách hàng, một
tượng trưng cho chất lượng sản phẩm và một là những nỗ lực phát triển khoa học
công nghệ không ngừng.
tabler-icon-diamond-filled.svg

Paraphrase This Document

Need a fresh take? Get an instant paraphrase of this document with our AI Paraphraser
Document Page
7
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Toyota
2.2.1. Thời kỳ đầu: từ khi được thành lập tới cuối thập niên 60 của thế kỷ XX
Sự ra đời hãng Toyota bắt đầu tại một vùng nông thôn gần Nagoya, Nhật Bản
vào năm 1867. Nhà sáng lập hãng Toyota Sakichi Toyoda ra đời trong một gia đình
thợ mộc nghèo, ông lớn lên và theo học nghề của cha, trở thành một thợ mộc với
chuyên môn là đóng các máy dệt bằng gỗ. Con trai ông Kiichiro Toyoda được cha
cho theo học ngành cơ khí chế tạo máy tại trường đại học Tokioter và hai cha con
cùng nhau nghiên cứu, chế tạo ra một chiếc máy dệt tự động vào năm 1924, loại có
giá thành chế tạo rẻ hơn nhưng hoạt động hiệu quả hơn những chiếc máy bằng gỗ
cùng loại.
Năm 1929, khi nhận thấy rằng ngành công nghiệp ôtô ngày càng phát triển,
ông cử con trai sang Anh quốc và bán bằng sáng chế chiếc máy dệt của mình cho
công ty Platt Brothers để lấy 100.000 bảng Anh. Với số tiền này ông đầu tư vào việc
chế tạo và sản xuất ôtô. Công ty Toyota Motor được thành lập vào tháng 9 năm 1933,
dưới hình thức là một bộ phận của Toyoda Automatic Loom, chuyên sản xuất ô tô,
dưới sự điều hành của con trai Kiichiro, người sáng lập Toyoda.
Không lâu sau đó, vào năm 1934, bộ phận này đã sản xuất ra động cơ loại A
đầu tiên, động cơ này sau đó được sử dụng để sản xuất mẫu xe hơi A1 vào tháng
5/1935 và mẫu xe tải G11 vào tháng 8/1935. Mẫu xe hơi AA được bắt đầu sản xuất
vào năm 1936. Những dòng xe đầu tiên này có đặc tính nổi bật giống với dòng Dodge
Power Wagon và Chevrolet, với những bộ phận được thay đổi so với phiên bản Mỹ
của chúng.
Mặc dù tập đoàn Toyota ngày nay nổi tiếng với dòng xe hơi, tập đoàncòn kinh
doanh ngành dệt và sản xuất những khung cửi tự động và máy may điện, được phân
phối rộng rãi trên toàn thế giới.
Ngày 28 tháng 8 năm 1937 công ty Toyota Motor Corporation chính thức ra
đời, mở ra một kỷ nguyên với những thành công rực rỡ trong ngành công nghiệp ôtô.
Công ty đã đổi từ tên Toyoda thành Toyota để mang đến cho công ty một khởi đầu tốt
đẹp và tách biệt cuộc sống công việc ra khỏi cuộc sống gia đình Toyoda. Cái tên
Toyota dễ phát âm hơn và trong tiếng Nhật chữ Toyota tượng trưng cho số 8, con số
may mắn.
Trong suốt cuộc chiến tranh Thái Bình Dương, công ty được lựa chọn là nhà
sản xuất xe tải cho quân đội hoàng gia.
Document Page
8
Sau chiến tranh, Toyota bắt đầu sản xuất những dòng xe hơi thương mại vào
năm 1947 với mẫu SA. Chất lượng và tiêu chuẩn sản xuất của Toyota dựa trên một
chương trình đào tạo của Quân đội Mỹ sau chiến tranh.
Năm 1950 công ty chuyên bán hàng của Toyota Motor được thành lập (công ty
này tồn tại cho đến tháng 7/1982). Tháng 4/1956, kênh bán hàng Toyopet đi vào hoạt
động. Sau đó một năm, Toyota Crown trở thành dòng xe hơi đầu tiên của Nhật xuất
khẩu sang thị trường Mỹ. Toyota bắt đầu mở rộng thị trường với những trung tâm
nghiên cứu và phát triển, văn phòng đại diện công ty được thành lập ở Thái Lan,
Toyota sản xuất chiếc xe thứ 10 triệu, đồng thời liên kết với Hino Motors và
Daihatsu.
Vào cuối thập niên 60, Toyota thành lập những văn phòng đại diện trên khắp
thế giới và xuất khẩu 1 triệu chiếc xe.
2.2.2. Thời kỳ về sau: đầu những năm 70 thế kỉ XX tới đầu thế kỉ XXI
Công ty đoạt giải thưởng quản lý chất lượng của Nhật bản vào đầu những năm
70 và bắt đầu tham gia vào thị trường xe thể thao.
Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 làm cho thị trường Mỹ chuyển sang loại
xe nhỏ hơn và tiết kiệm nhiên liệu. Những nhà sản xuất xe hơi Mỹ xem dòng xe hơi
nhỏ như một sản phẩm “để thâm nhập thị trường” và những loại xe nhỏ này được sản
xuất với chất lượng không cao để giữ giá thành xe ở mức thấp. Tuy nhiên người tiêu
dùng Nhật, với truyển thống lâu dài của họ, có nhu cầu sử dụng loại xe nhỏ tiết kiệm
nhiên liệu được sản xuất với chất lượng cao. Chính vì điều đó, những công ty như
Toyota , Honda và Nissan đã thành lập và phát triển mạnh mẽ thương hiệu của mình
ở Bắc Mỹ vào những năm 70.
Năm 1982, Toyota Motor và công ty chuyên bán hàng của Toyota sáp nhập
thành tổng công ty Toyota Motor. Hai năm sau đó, Toyota liên kết với Nummi- một
nhà sản xuất ô tô mới. Cuối những năm 80, Toyota cho ra đời những dòng xe mới,
tiêu biểu là dòng xe hạng sang Lexus vào năm 1989.
Những năm 90, Toyota bắt đầu đa dạng những dòng xe của mình với những
loại xe lớn và xe hạng sang, bao gồm: dòng T100 (sau này được biết đến với tên
Toyota Tundra), những dòng khác của SUVs, phiên bản thể thao của Camry, với tên
gọi Camry Solara, và dòng Scion, dòng xe thuận tiên, mang tính thể thao, hướng tới
những người trẻ. Toyota cũng đã trở thành nhà sản xuất loại xe sử dụng hai loại nhiên
liệu (hybrid) hàng đầu thế giới vào năm 1997.
Document Page
9
Sự thành công của đội ngũ làm việc ở châu Âu đã giúp Toyota phát triển rộng
rãi ở châu lục này, TMME (Toyta Motor Europe Marketing & Engineering) được
thành lập phát triển hơn nữa thị trường châu Âu. Hai năm sau đó, Toyota thành lập
TMUK ở Anh, thương hiệu Toyota trở nên nổi tiếng.
Năm 1999, Toyota quyết định niêm yết trên thị trường chứng khoán ở New
York và London.
Trải qua thời gian 70 năm với những biến đổi không ngừng, Toyota vẫn đang
bước trên con đường định mệnh của chính mình, con đường từ số 8 mạnh mẽ đến số
10 hoàn hảo của truyền thống đất nước mặt trời mọc.
2.2.3. Từ năm 2000 tới nay
Thương hiệu Scion được thành lập vào đầu năm 2000 với 3 mẫu xe được phát
triển trên nền chiếc Echo cũ, với 2 loại động cơ – động cơ nhỏ cho phiên bản xA và
xB và động cơ 2.4 lít cho phiên bản thể thao tC. Scion nhanh chóng đạt được doanh
số rất cao ngay khi xuất hiện. Điều này dẫn đến việc giới thiệu rộng rãi Scion trên
toàn nước Mỹ và mặc dù được quảng cáo rất ít nhưng Scion vẫn đạt được những
thành công đáng kể. Mặc dù Scion không thu hút nhiều giới trẻ như Toyota mong đợi,
nhưng nó cũng mang đến một bộ phận khác hàng trẻ để lắp vào chỗ trống trong phân
khúc thị trường do Toyota và Lexus để lại.
Ngoài ra, Toyota còn tham gia vào các hoạt động cộng đồng, tải trợ giáo dục
và các chương trình văn hóa cũng như các nghiên cứu.
Ngày nay, Toyota là nhà sản xuất ôtô lớn thứ 3 thế giới cả về doanh số và
doanh thu. Tại thị trường Mỹ, doanh số của Toyota gấp đôi của Honda và đang qua
mặt tập đoàn Chrysler để trở thành nhà sản xuất có doanh số lớn thứ 3 tại thị trường
này. Doanh số hiện tại của Toyota là 5,5 triệu sản phẩm/năm, tức là mỗi 6 giây lại có
một sản phẩm ra đời.
Cũng cần lưu ý rằng trong khi các nhà sản xuất ô tô của Đức có xe hướng sử
dụng ký tự và số còn các nhà sản xuất xe Mỹ thì bỏ luôn tên thì Toyota vẫn sử dụng
tên cũ của xe khi nó vẫn thành công và không bao giờ đặt tên không phù hợp với xe.
Ví dụ như tên Land Cruiser có từ năm 1950, Corolla năm 1966, Celica năm 1970,
Camry năm 1983 và 4Runner năm 1984. Một số tên xe không còn sử dụng nữa như
Corona (do bị lỗi han rỉ nặng), Cressida (do sự xuất hiện của Lexus), những chiếc
pickup như T100, HiLux và minivan như Van, Previa.
Sự ra đời của GT86 vào năm 2012 cho thấy Toyota quay lại chế tạo những
mẫu xe là đặc trưng của họ từ thập niên 1960 cho tới cuối thế kỷ trước. Dù lấy cảm
tabler-icon-diamond-filled.svg

Paraphrase This Document

Need a fresh take? Get an instant paraphrase of this document with our AI Paraphraser
Document Page
10
hứng từ những mẫu xe nổi tiếng trong quá khứ như 2000GT và Corolla GT/AE86,
song GT86 là sự thể hiện thú vị của khái niệm coupe thể thao cổ điển trong kỷ
nguyên hiện đại.
Thiết kế và kỹ thuật hiện đại giữ cho trọng lượng xe ở mức tối thiểu mà không
ảnh hưởng tới sự toàn vẹn của thân xe, và cho phép xe hạ thấp trọng tâm, để vận hành
ổn định ở tốc độ cao. Xe đã thể hiện tốt tiềm năng của mình trong các cuộc đua bền bỉ
24 giờ tại Nurburgring và Silverstone.
Tại Tokyo Motor Show 2011, Toyota giới thiệu mẫu FCV-R (Fuel Cell
Vehicle - Revolution) báo hiệu một thế hệ xe mới chạy bằng hyđrô. Công nghệ fuel
cell này chỉ thải ra nước và theo Toyota, chiếc xe thương mại đầu tiên sẽ ra đời vào
năm 2015.
Nhờ khoa học công nghệ phát triển, cùng với đó là xu hướng sử dụng xe hơi
ngày càng tinh tế và tiết kiệm nhiên liệu, các kỹ sư của Toyota đã không ngừng
nghiên cứu để ra đời những “đời con” tinh thần có giá trị nhất. Trong đó phải kể đến
những chiếc xe danh giá hiện nay như Toyota Camry, Innova đang làm mưa làm gió
tại thị trường Việt Nam. Và mới đây nhất là chiếc Toyota Hybrid Crown đang trở
thành đối trọng của nhiều đối thủ khác.
Toyota đã phát triển mạnh mẽ nhờ những giá trị cốt lõi, đó chính là sản xuất ra
những chiếc xe có chất lượng cao nhất, Toyota vẫn tiếp tục vượt trên các đối thủ cạnh
tranh. Người sáng lập ra công ty luôn tin rằng việc luôn luôn cải tiến theo phương
pháp Kaizen đã giúp Toyota luôn tiến về phía trước. Những giá trị này sẽ tiếp tục là
nhân tố giúp cho sự thành công trong kinh doanh của công ty.
Document Page
11
PHẦN 2: CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG
VIỆT NAM CỦA TOYOTA
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Hằng CQ524523
Phạm Thị Loan CQ522152
Phạm Thị Hảo CQ521097
1. Toyota và hiện trạng ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam
1.1. Th trường công ty Toyota tạiViệt Nam
Là doanh nghiệp đầu tư nước ngoài về sản xuất ôtô có mặt đầu tiên tại Việt Nam
vào năm 1995, Toyota đã trải qua sự phát triển vượt bậc trong hoạt động sản xuất của
TMV, từ chỗ chỉ sản xuất được 2 xe/ngày trong năm đầu tiên (1996), đến năm 2009
chỉ số này đã đạt con số ấn tượng 140 xe/ngày. Quy mô từ 212 xe khi nhà máy bắt
đầu hoạt động đã nhảy vọt lên 30.000 xe vào năm 2009 . Tăng sản lượng đồng hành
với đa dạng hoá sản phẩm. Từ chỗ chỉ có 2 mẫu xe CKD là Hiace và Corrola vào năm
1996, đến năm 2009, TMV đã cung cấp cho thị trường 6 mẫu xe (Camry, Corrola
Altis, Vios, Innova, Fortuner và Hiace) với 17 chủng loại khác nhau.
Trong năm 2009, về doanh số bán, TMV đã trao sản phẩm đến 30.109
kháchhàng, chiếm 25% thị phần trong thị trường ô tô và đạt mức tăng trưởng 23% so
với năm 2008, nâng tổng số xe bán cộng dồn lên tới con số trên 145.000 xe. Bên cạnh
đó, với trên 515.000 lượt xe vào làm dịch vụ tại các trạm bảo dưỡng và sửa chữa,
TMV cũng đạt mức tăng trưởng về dịch vụ 18%.
Góp phần vào sự phát triển của ngành công nghiệp ôtô Việt Nam thì không chỉ
quanh quẩn ở thị trường nội địa mà phải có sản phẩm xuất khẩu. TMV đã tiên phong
đưa Trung tâm Xuất khẩu phụ tùng ô tô đầu tiên tại VN đi vào hoạt động từ năm 2004
nhằm xuất khẩu phụ tùng với kim ngạch bình quân 20 triệu USD/năm, nâng tổng kim
ngạch xuất khẩu từ năm 2004 - 2009 đạt trên 110 triệu USD. Dự kiến chỉ số này sẽ
tăng 25 triệu USD trong năm 2011 và khoảng 30 triệu USD những năm tiếp theo.
Toyota Việt Nam luôn dẫn đầu thị trường về lượng xe bán ra. Năm 2007 là năm
có mức tiêu thụ ô tô tăng kỷ lục. Sự tăng trưởng của thị trường xe hơi không có dấu
hiệu dừng lại khi doanh số của Hiệp hội các nhà sản xuất lắp ráp Việt Nam (VAMA)
tiếp tục lập kỷ lục mới trong tháng 11/2007, 18 thành viên của VAMA bán 10.110 xe,
tăng 167% so với cùng kỳ 2006 và là tháng 5 có doanh số cao nhất trong lịch sử của
hiệp hội này. Tính tổng thể cho các sản phẩm, Toyota dẫn đầu thị trường với 2.190
xe, bỏ khá xa 1.390 chiếc của Trường Hải phía sau. Thành viên mới Vinamotor đứng
chevron_up_icon
1 out of 41
circle_padding
hide_on_mobile
zoom_out_icon
[object Object]