Bus Management System Project: Data Science Application and Design
VerifiedAdded on 2020/11/06
|68
|13238
|346
Project
AI Summary
This document presents a comprehensive project focusing on the design and analysis of a bus management system, likely for the Hanoi public transport network. It begins with an acknowledgment of support and an introduction highlighting the importance of information technology in modern business and the growth of the IT sector in Vietnam. The project explores the current state of the Hanoi bus system, including its infrastructure, operational procedures, and the challenges faced. It outlines the need for an IT-based solution to improve efficiency and reduce manual processes. The project covers various aspects, including system requirements, project planning, cost estimation, and detailed system analysis and design using UML diagrams (Use Case, Sequence diagrams). The document also includes interface designs and discusses the practical implementation of the system, including considerations for data management, interface design, and database management systems. The final sections of the project provide an evaluation of the system, highlighting its strengths and weaknesses, and suggesting potential areas for future development. The project aims to provide an efficient and data-driven solution for managing and improving the Hanoi bus system.

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài thực tập tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của
bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô, cũng như sự động viên
ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy Cù Việt Dũng, người đã hết lòng giúp
đỡ, dìu dắt tôi. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo quý giá đó mà tôi đã hoàn
thành đề tài một cách tốt nhất.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa Công
nghệ thông tin, trường Đại học Điện Lực, đã tạo điều kiện và tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn đến tập thể lớp D9CNPM đã cùng tôi đi qua những
tháng ngày miệt mài học tập, luôn động viên, giúp đỡ và nhiệt tình chia sẻ với tôi
những kinh nghiệm học tập, trong suốt khóa học.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn ở bên
cạnh tôi những lúc khó khăn nhất, giúp tôi vượt qua khó khăn trong học tập cũng
như trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Trịnh Đức Dương
Để hoàn thành tốt đề tài thực tập tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của
bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô, cũng như sự động viên
ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy Cù Việt Dũng, người đã hết lòng giúp
đỡ, dìu dắt tôi. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo quý giá đó mà tôi đã hoàn
thành đề tài một cách tốt nhất.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa Công
nghệ thông tin, trường Đại học Điện Lực, đã tạo điều kiện và tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn đến tập thể lớp D9CNPM đã cùng tôi đi qua những
tháng ngày miệt mài học tập, luôn động viên, giúp đỡ và nhiệt tình chia sẻ với tôi
những kinh nghiệm học tập, trong suốt khóa học.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn ở bên
cạnh tôi những lúc khó khăn nhất, giúp tôi vượt qua khó khăn trong học tập cũng
như trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Trịnh Đức Dương
Paraphrase This Document
Need a fresh take? Get an instant paraphrase of this document with our AI Paraphraser

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, Công nghệ thông tin đã và đang đóng vai trò rất quan trọng trong
đời sống kinh tế - xã hội của rất nhiều quốc gia trên thế giới. Việc nhanh chóng
đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tự động hoá trong sản xuất kinh
doanh là vấn đề đang luôn được quan tâm bởi lẽ công nghệ thông tin có vai trò rất
lớn trong các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh, bán hàng, xúc tiến thương
mại, quản trị doanh nghiệp.
Cùng với tốc độ phát triển của thế giới, ngành công nghệ thông tin ở Việt
Nam cũng đang được chú trọng và phát triển. Nó nhanh chóng trở thành một trong
những ngành mũi nhọn và là tiền đề cho sự phát triển của đất nước. Mặc dù còn
đang trong thời kỳ non trẻ, nhưng ngành công nghệ thông tin đã được ứng dụng và
phát triển khá mạnh mẽ, trong các lĩnh vực về quảng bá thương hiệu và quản lý
sản xuất.
Chương trình quản lý xe buýt trong nội thành Hà Nội được nghiên cứu và
thực hiện. Nhằm mục đích tin học hóa vào việc quản lý, góp phần nâng cao chất
lượng phục vụ người dân thành phố khi tham gia giao thông bằng xe buýt; đồng
thời làm giảm khối lượng công việc, giảm bớt chi phí về thời gian và nhân lực.
Trong thời gian tìm hiểu hệ thống đang hoạt động, cách thức quản lý, các
nghiệp vụ làm việc của Xí nghiệp xe điện Hà Nội. Em đã phân tích hệ thống đang
hoạt động và đưa ra hệ thống mới tốt hơn; đồng thời xây dựng một chương trình
quản lý xe buýt, áp dụng Công nghệ thông tin vào bài toán quản lý của xí nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo: ThS: Nguyễn Thị Hồng Khánh đã tận
tình hướng dẫn em, giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo tổng hợp này.
Ngày nay, Công nghệ thông tin đã và đang đóng vai trò rất quan trọng trong
đời sống kinh tế - xã hội của rất nhiều quốc gia trên thế giới. Việc nhanh chóng
đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tự động hoá trong sản xuất kinh
doanh là vấn đề đang luôn được quan tâm bởi lẽ công nghệ thông tin có vai trò rất
lớn trong các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh, bán hàng, xúc tiến thương
mại, quản trị doanh nghiệp.
Cùng với tốc độ phát triển của thế giới, ngành công nghệ thông tin ở Việt
Nam cũng đang được chú trọng và phát triển. Nó nhanh chóng trở thành một trong
những ngành mũi nhọn và là tiền đề cho sự phát triển của đất nước. Mặc dù còn
đang trong thời kỳ non trẻ, nhưng ngành công nghệ thông tin đã được ứng dụng và
phát triển khá mạnh mẽ, trong các lĩnh vực về quảng bá thương hiệu và quản lý
sản xuất.
Chương trình quản lý xe buýt trong nội thành Hà Nội được nghiên cứu và
thực hiện. Nhằm mục đích tin học hóa vào việc quản lý, góp phần nâng cao chất
lượng phục vụ người dân thành phố khi tham gia giao thông bằng xe buýt; đồng
thời làm giảm khối lượng công việc, giảm bớt chi phí về thời gian và nhân lực.
Trong thời gian tìm hiểu hệ thống đang hoạt động, cách thức quản lý, các
nghiệp vụ làm việc của Xí nghiệp xe điện Hà Nội. Em đã phân tích hệ thống đang
hoạt động và đưa ra hệ thống mới tốt hơn; đồng thời xây dựng một chương trình
quản lý xe buýt, áp dụng Công nghệ thông tin vào bài toán quản lý của xí nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo: ThS: Nguyễn Thị Hồng Khánh đã tận
tình hướng dẫn em, giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo tổng hợp này.

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT VÀ LẬP KẾ HOẠCH THỰC TẬP.......................6
1.1 Khảo sát thực tế..........................................................................................6
1.1.1 Nghiệp vụ phòng quản lý nhân sự.......................................................8
1.1.2 Quy trình nghiệp vụ phòng điều hành.................................................8
1.1.3 Quy trình nghiệp vụ của phòng Kinh doanh.......................................9
1.2 Nhận xét về cơ sở vật chất của đơn vị......................................................10
1.3 Hướng giải quyết......................................................................................11
1.4 Đặt vấn đề Về bài toán.............................................................................12
1.5 Yêu cầu hệ thống......................................................................................13
1.6 Lập kế hoạch dự án...................................................................................15
1.7 Ước lượng dự án.......................................................................................15
1.8 Quy trình quản lý chi phí dự án................................................................17
1.8.1 Ba đại lượng cần ước lượng:.............................................................17
1.8.2 Bảng chi tiết chi phí...........................................................................18
1.8.3 Ước lượng chi phí theo điểm chức năng...........................................22
Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG....................................25
2.1. Danh sách actor.......................................................................................25
2.2. Danh sách Use Case................................................................................25
2.3. Biểu đồ Use Case....................................................................................26
2.3.1. Biểu đồ Use Case tổng quát.............................................................26
2.3.2. Use Case DangNhap.........................................................................26
2.3.3. Biểu đồ use case Đăng Kí.................................................................27
CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT VÀ LẬP KẾ HOẠCH THỰC TẬP.......................6
1.1 Khảo sát thực tế..........................................................................................6
1.1.1 Nghiệp vụ phòng quản lý nhân sự.......................................................8
1.1.2 Quy trình nghiệp vụ phòng điều hành.................................................8
1.1.3 Quy trình nghiệp vụ của phòng Kinh doanh.......................................9
1.2 Nhận xét về cơ sở vật chất của đơn vị......................................................10
1.3 Hướng giải quyết......................................................................................11
1.4 Đặt vấn đề Về bài toán.............................................................................12
1.5 Yêu cầu hệ thống......................................................................................13
1.6 Lập kế hoạch dự án...................................................................................15
1.7 Ước lượng dự án.......................................................................................15
1.8 Quy trình quản lý chi phí dự án................................................................17
1.8.1 Ba đại lượng cần ước lượng:.............................................................17
1.8.2 Bảng chi tiết chi phí...........................................................................18
1.8.3 Ước lượng chi phí theo điểm chức năng...........................................22
Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG....................................25
2.1. Danh sách actor.......................................................................................25
2.2. Danh sách Use Case................................................................................25
2.3. Biểu đồ Use Case....................................................................................26
2.3.1. Biểu đồ Use Case tổng quát.............................................................26
2.3.2. Use Case DangNhap.........................................................................26
2.3.3. Biểu đồ use case Đăng Kí.................................................................27
⊘ This is a preview!⊘
Do you want full access?
Subscribe today to unlock all pages.

Trusted by 1+ million students worldwide

2.3.4. Biểu đồ use case Quản lý tài xế........................................................29
2.3.5. Biểu đồ use case Quản lý Phụ Xe.....................................................30
2.3.6. Biểu đồ use case Quản lý Vé ngày...................................................32
2.3.7. Biểu đồ use case Quản lý Vé ngày...................................................33
2.3.8. Biểu đồ use case Quản lý Điểm Bán................................................35
2.4. Biểu đồ tuần tự........................................................................................37
2.4.1. Biểu đồ tuần tự của Use Case Dangnhap.........................................37
2.4.2. Biểu đồ tuần tự của use case Dang Ki.............................................38
2.4.3. Biểu đồ tuần tự của chức năng quản lí Tuyến Xe..........................38
2.4.4. Biểu đồ tuần tự của chức năng quản lí Vé Ngày............................40
2.4.5. Biểu đồ tuần tự của chức năng quản lí tháng.................................42
2.4.6. Biểu đồ tuần tự của chức năng quản lí Tài xế................................45
2.4.7. Biểu đồ tuần tự của chức năng quản lí Phụ xe...............................48
Chương 43 BIỂU ĐỒ HOẠT ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ GIAO DIỆN.........51
3.1 Biểu đồ hoạt động:...................................................................................51
3.2. Phương pháp............................................................................................57
3.3. Môi trường...............................................................................................57
3.4. Ngôn ngữ.................................................................................................58
3.5. Hệ quản trị CSDL....................................................................................59
3.6 Thiết kế giao diện.....................................................................................61
3.6.1 Giao diện trang chủ...........................................................................61
3.6.2 Giao diện quản lý nhân viên..............................................................61
3.6.3 Giao diện quản lý tài xế.....................................................................62
3.6.4 Giao diện quản lý phụ xe...................................................................62
2.3.5. Biểu đồ use case Quản lý Phụ Xe.....................................................30
2.3.6. Biểu đồ use case Quản lý Vé ngày...................................................32
2.3.7. Biểu đồ use case Quản lý Vé ngày...................................................33
2.3.8. Biểu đồ use case Quản lý Điểm Bán................................................35
2.4. Biểu đồ tuần tự........................................................................................37
2.4.1. Biểu đồ tuần tự của Use Case Dangnhap.........................................37
2.4.2. Biểu đồ tuần tự của use case Dang Ki.............................................38
2.4.3. Biểu đồ tuần tự của chức năng quản lí Tuyến Xe..........................38
2.4.4. Biểu đồ tuần tự của chức năng quản lí Vé Ngày............................40
2.4.5. Biểu đồ tuần tự của chức năng quản lí tháng.................................42
2.4.6. Biểu đồ tuần tự của chức năng quản lí Tài xế................................45
2.4.7. Biểu đồ tuần tự của chức năng quản lí Phụ xe...............................48
Chương 43 BIỂU ĐỒ HOẠT ĐỘNG VÀ THIẾT KẾ GIAO DIỆN.........51
3.1 Biểu đồ hoạt động:...................................................................................51
3.2. Phương pháp............................................................................................57
3.3. Môi trường...............................................................................................57
3.4. Ngôn ngữ.................................................................................................58
3.5. Hệ quản trị CSDL....................................................................................59
3.6 Thiết kế giao diện.....................................................................................61
3.6.1 Giao diện trang chủ...........................................................................61
3.6.2 Giao diện quản lý nhân viên..............................................................61
3.6.3 Giao diện quản lý tài xế.....................................................................62
3.6.4 Giao diện quản lý phụ xe...................................................................62
Paraphrase This Document
Need a fresh take? Get an instant paraphrase of this document with our AI Paraphraser

3.6.5 Giao diện quản lý nhân viên bán vé tháng........................................63
3.6.7 Giao diện quản lý xe buýt..................................................................63
3.6.8 Giao diện quản lý tuyến xe................................................................64
3.6.9 Giao diện quản lý tuyến đường.........................................................64
3.6.10 Giao diện quản lý biểu đồ................................................................65
3.6.11 Giao diện quản lý thống kê doanh thu.............................................65
Chương 4: KẾT THÚC THỰC TẬP..........................................................66
4.1 Đánh giá...................................................................................................66
4.1.1 Ưu điểm.............................................................................................66
4.1.2 Nhược điểm.......................................................................................66
4.1.4 Hướng phát triển................................................................................66
4.2 Tài liệu tham khảo....................................................................................67
4.3 Phần mềm sử dụng...................................................................................68
KẾT LUẬN......................................................................................................69
3.6.7 Giao diện quản lý xe buýt..................................................................63
3.6.8 Giao diện quản lý tuyến xe................................................................64
3.6.9 Giao diện quản lý tuyến đường.........................................................64
3.6.10 Giao diện quản lý biểu đồ................................................................65
3.6.11 Giao diện quản lý thống kê doanh thu.............................................65
Chương 4: KẾT THÚC THỰC TẬP..........................................................66
4.1 Đánh giá...................................................................................................66
4.1.1 Ưu điểm.............................................................................................66
4.1.2 Nhược điểm.......................................................................................66
4.1.4 Hướng phát triển................................................................................66
4.2 Tài liệu tham khảo....................................................................................67
4.3 Phần mềm sử dụng...................................................................................68
KẾT LUẬN......................................................................................................69

CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT VÀ LẬP KẾ HOẠCH THỰC TẬP
1.1 Khảo sát thực tế
Xí nghiệp xe điện Hà Nội có trụ sở chính đặt tại địa chỉ: 69B – Thụy Khuê –
Tây Hồ - Thành phố Hà Nội, là một trong các xí nghiệp tham gia hoạt động vận
chuyển hành khách bằng xe buýt trong thành phố. Đây là một xí nghiệp đóng góp rất
lớn trong việc vận chuyển hành khách nội đô, với cơ sở vật chất kỹ thuật như sau:
+ Tuyến xe: 30 tuyến
+ Xe buýt: hơn 200 xe
+ Nhân sự:
Tài xế: gần 400 người
Phụ xe: gần 400 người
Nhân viên bán vé: 20 người
Điểm bán vé: 20 điểm
Ngoài ra còn nhiều nhân viên kỹ thuật, thống kê…
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp xe điện Hà Nội:
Chức năng của các phòng ban:
Phòng nhân sự: có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự trong xí nghiệp như: tài xế,
6
Phòng
Nhân sự
Phòng
Điều hành
Phòng
Kinh Doanh
Phòng
Thống kê
Phòng
Kỹ Thuật
Giám Đốc
1.1 Khảo sát thực tế
Xí nghiệp xe điện Hà Nội có trụ sở chính đặt tại địa chỉ: 69B – Thụy Khuê –
Tây Hồ - Thành phố Hà Nội, là một trong các xí nghiệp tham gia hoạt động vận
chuyển hành khách bằng xe buýt trong thành phố. Đây là một xí nghiệp đóng góp rất
lớn trong việc vận chuyển hành khách nội đô, với cơ sở vật chất kỹ thuật như sau:
+ Tuyến xe: 30 tuyến
+ Xe buýt: hơn 200 xe
+ Nhân sự:
Tài xế: gần 400 người
Phụ xe: gần 400 người
Nhân viên bán vé: 20 người
Điểm bán vé: 20 điểm
Ngoài ra còn nhiều nhân viên kỹ thuật, thống kê…
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp xe điện Hà Nội:
Chức năng của các phòng ban:
Phòng nhân sự: có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự trong xí nghiệp như: tài xế,
6
Phòng
Nhân sự
Phòng
Điều hành
Phòng
Kinh Doanh
Phòng
Thống kê
Phòng
Kỹ Thuật
Giám Đốc
⊘ This is a preview!⊘
Do you want full access?
Subscribe today to unlock all pages.

Trusted by 1+ million students worldwide

phụ xe, nhân viên bán vé tháng, nhân viên văn phòng… Mỗi khi có sự thay đổi
về mặt Nhân sự, phòng này có nhiệm vụ thu thập thông tin về nhân sự rồi lưu thông
tin vào kho hồ sơ Nhân sự.
Phòng điều hành: có nhiệm vụ điều hành hoạt động các tuyến xe buýt về thời
gian, khi tắc đường sẽ điều động thêm xe tăng cường nhằm đảm bảo về tần suất hoạt
động của tuyến xe. Phòng điều hành ngoài việc quản lý các tuyến xe buýt mà còn
quản lý cả các đầu xe của xí nghiệp. Khi có sự thay đổi về xe thì phòng điều hành sẽ
cập nhật những thông tin này. Việc bố trí và xây dựng các điểm dừng đón khách
cũng được phòng điều hành quản lý. Ngoài ra, hoạt động lưu thông của các tuyến xe
cũng được phòng điều hành cập nhật và quản lý.
Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ sửa chữa xe buýt, bảo trì, bảo dưỡng xe để đảm bảo
xe luôn hoạt động tốt, không bị sự cố trong khi đang vận chuyển hành khách trong
thành phố.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ phân tích doanh thu của công ty, phân tích thị
trường để điều chỉnh giá vé cho hợp lý. Đồng thời, quản lý việc phát hành vé và kiểm
soát vé đã bán được (bao gồm cả vé ngày và vé tháng). Khi có sự thay đổi về vé, giá
vé thì phòng kinh doanh có nhiệm vụ cập nhật lại thông tin về vé và giá vé. Phòng
kinh doanh cũng đảm nhiệm chức năng phát triển và quản lý các địa điểm bán vé
tháng cho xí nghiệp.
Phòng thống kê: có nhiệm vụ tập hợp tất cả các thông tin, số liệu của xí nghiệp
để đưa ra báo cáo tổng hợp về tình hình của xí nghiệp.
Xí nghiệp đã chia thành 5 phòng ban rõ rệt nhưng việc quản lý của các phòng
ban này chưa được đổi mới, tất cả các số liệu đều ghi trên giấy tờ và xử lý một cách
thủ công, chưa ứng dụng được những thành tựu khoa học công nghệ mới về quản lý
vào trong xí nghiệp. Khi cần một báo cáo tổng hợp đòi hỏi bộ phận thống kê phải đi
tổng hợp lại tất cả các số liệu của tất cả các phòng ban trong xí nghiệp rồi tính toán
một cách thủ công để đưa ra báo cáo gửi lên ban giám đốc.
7
về mặt Nhân sự, phòng này có nhiệm vụ thu thập thông tin về nhân sự rồi lưu thông
tin vào kho hồ sơ Nhân sự.
Phòng điều hành: có nhiệm vụ điều hành hoạt động các tuyến xe buýt về thời
gian, khi tắc đường sẽ điều động thêm xe tăng cường nhằm đảm bảo về tần suất hoạt
động của tuyến xe. Phòng điều hành ngoài việc quản lý các tuyến xe buýt mà còn
quản lý cả các đầu xe của xí nghiệp. Khi có sự thay đổi về xe thì phòng điều hành sẽ
cập nhật những thông tin này. Việc bố trí và xây dựng các điểm dừng đón khách
cũng được phòng điều hành quản lý. Ngoài ra, hoạt động lưu thông của các tuyến xe
cũng được phòng điều hành cập nhật và quản lý.
Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ sửa chữa xe buýt, bảo trì, bảo dưỡng xe để đảm bảo
xe luôn hoạt động tốt, không bị sự cố trong khi đang vận chuyển hành khách trong
thành phố.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ phân tích doanh thu của công ty, phân tích thị
trường để điều chỉnh giá vé cho hợp lý. Đồng thời, quản lý việc phát hành vé và kiểm
soát vé đã bán được (bao gồm cả vé ngày và vé tháng). Khi có sự thay đổi về vé, giá
vé thì phòng kinh doanh có nhiệm vụ cập nhật lại thông tin về vé và giá vé. Phòng
kinh doanh cũng đảm nhiệm chức năng phát triển và quản lý các địa điểm bán vé
tháng cho xí nghiệp.
Phòng thống kê: có nhiệm vụ tập hợp tất cả các thông tin, số liệu của xí nghiệp
để đưa ra báo cáo tổng hợp về tình hình của xí nghiệp.
Xí nghiệp đã chia thành 5 phòng ban rõ rệt nhưng việc quản lý của các phòng
ban này chưa được đổi mới, tất cả các số liệu đều ghi trên giấy tờ và xử lý một cách
thủ công, chưa ứng dụng được những thành tựu khoa học công nghệ mới về quản lý
vào trong xí nghiệp. Khi cần một báo cáo tổng hợp đòi hỏi bộ phận thống kê phải đi
tổng hợp lại tất cả các số liệu của tất cả các phòng ban trong xí nghiệp rồi tính toán
một cách thủ công để đưa ra báo cáo gửi lên ban giám đốc.
7
Paraphrase This Document
Need a fresh take? Get an instant paraphrase of this document with our AI Paraphraser

1.1.1 Nghiệp vụ phòng quản lý nhân sự
Phòng nhân sự có nhiệm vụ quản lý vấn đề nguồn nhân lực trong xí nghiệp như:
Tài xế, phụ xe, nhân viên bán vé tháng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên kế toán, nhân
viên văn phòng. Khi có sự bổ sung về nhân lực hoặc giảm bớt nhân viên nào đó thì
phòng này có nhiệm vụ cập nhật thông tin về những thay đổi này rồi lưu vào kho hồ
sơ Nhân sự. Khi người lao động ký hợp đồng, phòng nhân sự sẽ cập nhật thông tin
hồ sơ của người lao động. Nếu người lao động xin nghỉ làm việc tại xí nghiệp thì
thông tin của người này sẽ bị loại trừ ra khỏi danh sách những người đang làm việc
tại xí nghiệp. Nhân lực trong xí nghiệp như: tài xế, phụ xe, nhân viên bán vé, nhân
viên kỹ thuật, nhân viên văn phòng…
1.1.2 Quy trình nghiệp vụ phòng điều hành
Phòng điều hành thực hiện quản lý về xe buýt, các điểm dừng đón khách, các
tuyến xe và quản lý thời gian hoạt động về các tuyến xe. Khi có sự thay đổi về xe
buýt hay các điểm dừng đón khách thì phòng điều hành sẽ cập nhật thông tin rồi đưa
vào hồ sơ lưu. Việc quản lý lưu thông của các tuyến xe được cũng được phòng điều
hành quản lý.
Hàng ngày, tại mỗi bến đỗ sẽ có một nhân viên trực ban làm nhiệm vụ kiểm tra
hoạt động của xe buýt. Khi đến bến cuối cùng, nhân viên trực ban sẽ so sánh thời
gian quy định cho tuyến xe với thời gian thực tế để từ đó tính xem xe đó có bị sớm
hơn hay muộn hơn thời gian quy định hay không? Sau mỗi ngày sẽ tổng hợp số lần
vi phạm về thời gian của các xe. Nếu xe đó có sai phạm về thời gian sẽ được ghi lại
làm căn cứ để xử phạt hành chính sau này. Nhân viên trực ban đồng thời đóng dấu
chốt vé sau mỗi lượt đi trong Danh sách vé ngày đã bán của phụ xe. Mục đích của
việc đóng dấu chốt vé là để biết được lưu lượng hành khách đi vé ngày với những
thời điểm khác nhau, đây sẽ là một phần căn cứ để đưa ra tần suất các tuyến xe ở các
thời điểm.
Mỗi khi xảy ra tình trạng tắc đường, để đảm bảo về tần suất hoạt động của
tuyến xe, phòng điều hành sẽ đưa thêm một số xe buýt tăng cường hoạt động cho
8
Phòng nhân sự có nhiệm vụ quản lý vấn đề nguồn nhân lực trong xí nghiệp như:
Tài xế, phụ xe, nhân viên bán vé tháng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên kế toán, nhân
viên văn phòng. Khi có sự bổ sung về nhân lực hoặc giảm bớt nhân viên nào đó thì
phòng này có nhiệm vụ cập nhật thông tin về những thay đổi này rồi lưu vào kho hồ
sơ Nhân sự. Khi người lao động ký hợp đồng, phòng nhân sự sẽ cập nhật thông tin
hồ sơ của người lao động. Nếu người lao động xin nghỉ làm việc tại xí nghiệp thì
thông tin của người này sẽ bị loại trừ ra khỏi danh sách những người đang làm việc
tại xí nghiệp. Nhân lực trong xí nghiệp như: tài xế, phụ xe, nhân viên bán vé, nhân
viên kỹ thuật, nhân viên văn phòng…
1.1.2 Quy trình nghiệp vụ phòng điều hành
Phòng điều hành thực hiện quản lý về xe buýt, các điểm dừng đón khách, các
tuyến xe và quản lý thời gian hoạt động về các tuyến xe. Khi có sự thay đổi về xe
buýt hay các điểm dừng đón khách thì phòng điều hành sẽ cập nhật thông tin rồi đưa
vào hồ sơ lưu. Việc quản lý lưu thông của các tuyến xe được cũng được phòng điều
hành quản lý.
Hàng ngày, tại mỗi bến đỗ sẽ có một nhân viên trực ban làm nhiệm vụ kiểm tra
hoạt động của xe buýt. Khi đến bến cuối cùng, nhân viên trực ban sẽ so sánh thời
gian quy định cho tuyến xe với thời gian thực tế để từ đó tính xem xe đó có bị sớm
hơn hay muộn hơn thời gian quy định hay không? Sau mỗi ngày sẽ tổng hợp số lần
vi phạm về thời gian của các xe. Nếu xe đó có sai phạm về thời gian sẽ được ghi lại
làm căn cứ để xử phạt hành chính sau này. Nhân viên trực ban đồng thời đóng dấu
chốt vé sau mỗi lượt đi trong Danh sách vé ngày đã bán của phụ xe. Mục đích của
việc đóng dấu chốt vé là để biết được lưu lượng hành khách đi vé ngày với những
thời điểm khác nhau, đây sẽ là một phần căn cứ để đưa ra tần suất các tuyến xe ở các
thời điểm.
Mỗi khi xảy ra tình trạng tắc đường, để đảm bảo về tần suất hoạt động của
tuyến xe, phòng điều hành sẽ đưa thêm một số xe buýt tăng cường hoạt động cho
8

tuyến xe đó. Hàng ngày, phòng điều hành cập nhật thông tin về các tuyến xa, thông
tin tham gia hoạt động vận chuyển hành khách của các tài xế, phụ xe trên tuyến đó.
Để quản lý xe buýt, các điểm dừng đón khách, tuyến xe, hoạt động của tuyến xe…
1.1.3 Quy trình nghiệp vụ của phòng Kinh doanh
Trước giờ làm, phụ xe đến phòng kinh doanh, ở đó, phòng kinh doanh thực hiện
nhiệm vụ phát vé cho phụ xe, ghi lại số vé phát cho phụ xe.
Hình 1.1 Mẫu ảnh vé xe buýt
Phụ xe nhận vé và giấy ghi Danh sách vé tháng mà phụ xe đã bán được. Hết ca
làm việc, phụ xe nộp cho phòng kinh doanh số vé xe còn lại. Phòng kinh doanh sẽ
lấy số vé thu về để tính số lượng vé bán được trong ngày và yêu cầu phụ xe ký nhận
vào Bảng theo dõi bán vé ngày.
Việc bán vé tháng cũng được phòng kinh doanh quản lý. Hàng ngày, nhân viên
bán vé tháng đến nhận tem vé tháng bao gồm: vé ưu tiên 1 tuyến, vé ưu tiên liên
tuyến, vé bình thường 1 tuyến, vé bình thường liên tuyến và một số vé đặc biệt như
tem vé tháng tuyến số 07 (Nội Bài – Kim Mã)… Nhân viên bán vé tháng nhận tem
vé tháng và giấy Danh sách vé tháng đã bán. Khi phát hành các loại tem vé tháng cho
nhân viên bán vé, phòng kinh doanh sẽ ghi lại số vé phát ra.
Hình 1.2: Mẫu ảnh tem vé tháng
9
tin tham gia hoạt động vận chuyển hành khách của các tài xế, phụ xe trên tuyến đó.
Để quản lý xe buýt, các điểm dừng đón khách, tuyến xe, hoạt động của tuyến xe…
1.1.3 Quy trình nghiệp vụ của phòng Kinh doanh
Trước giờ làm, phụ xe đến phòng kinh doanh, ở đó, phòng kinh doanh thực hiện
nhiệm vụ phát vé cho phụ xe, ghi lại số vé phát cho phụ xe.
Hình 1.1 Mẫu ảnh vé xe buýt
Phụ xe nhận vé và giấy ghi Danh sách vé tháng mà phụ xe đã bán được. Hết ca
làm việc, phụ xe nộp cho phòng kinh doanh số vé xe còn lại. Phòng kinh doanh sẽ
lấy số vé thu về để tính số lượng vé bán được trong ngày và yêu cầu phụ xe ký nhận
vào Bảng theo dõi bán vé ngày.
Việc bán vé tháng cũng được phòng kinh doanh quản lý. Hàng ngày, nhân viên
bán vé tháng đến nhận tem vé tháng bao gồm: vé ưu tiên 1 tuyến, vé ưu tiên liên
tuyến, vé bình thường 1 tuyến, vé bình thường liên tuyến và một số vé đặc biệt như
tem vé tháng tuyến số 07 (Nội Bài – Kim Mã)… Nhân viên bán vé tháng nhận tem
vé tháng và giấy Danh sách vé tháng đã bán. Khi phát hành các loại tem vé tháng cho
nhân viên bán vé, phòng kinh doanh sẽ ghi lại số vé phát ra.
Hình 1.2: Mẫu ảnh tem vé tháng
9
⊘ This is a preview!⊘
Do you want full access?
Subscribe today to unlock all pages.

Trusted by 1+ million students worldwide

Sau một ngày làm việc, nhân viên bán vé tháng nộp lại tem cho phòng kinh
doanh đồng thời ký nhận vào Bảng theo dõi bán vé tháng. Phòng kinh doanh có
quyền điều những nhân viên bán vé tháng tới các điểm bán vé tháng một cách định
kỳ và luôn phiên.
1.2 Nhận xét về cơ sở vật chất của đơn vị
Với tình hình hoạt động thực tế của xí nghiệp ta có thể thấy được những ưu điểm
và nhược điểm sau:
* Ưu điểm:
- Có đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động vận chuyền hành khách đi lại
trong thành phố bằng xe buýt.
- Các phòng ban trong xí nghiệp được chia ra riêng rẽ và mỗi phòng ban đó đều
đảm nhận một công việc nhất định, không phụ thuộc vào một đơn vị nào cả.
* Nhược điểm:
- Nhược điểm lớn nhất mà ta cần phải nói đến ở đây đó là nghiệp vụ hoạt động
của xí nghiệp (cụ thể là công việc quản lý) đều dựa trên giấy tờ như: cập nhật, sửa
đổi về nhân sự, về vé ngày, vé tháng, tuyến xe, điểm dừng. Việc tính toán như: tổng
số tem vé tháng bán được trong một ngày, số vé ngày bán được của một tuyến xe…
đều diễn ra rất thủ công và phải làm bằng tay nên việc xử lý các yêu cầu đề ra sẽ rất
mất nhiều thời gian và công sức.
- Việc quản lý dựa trên giấy tờ nên khi cần tìm đến một hồ sơ nào đó thì mất rất
nhiều thời gian và công sức để tìm kiếm trong kho hồ sơ lưu.
- Vì mỗi phòng ban làm một công việc độc lập nên khi bộ phận thống kê cần làm
báo cáo thì phải đến các phòng ban còn lại lấy số liệu, từ đó tính toán để đưa ra
những con số chính xác liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh và lưu thông
hành khách của xí nghiệp.
10
doanh đồng thời ký nhận vào Bảng theo dõi bán vé tháng. Phòng kinh doanh có
quyền điều những nhân viên bán vé tháng tới các điểm bán vé tháng một cách định
kỳ và luôn phiên.
1.2 Nhận xét về cơ sở vật chất của đơn vị
Với tình hình hoạt động thực tế của xí nghiệp ta có thể thấy được những ưu điểm
và nhược điểm sau:
* Ưu điểm:
- Có đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động vận chuyền hành khách đi lại
trong thành phố bằng xe buýt.
- Các phòng ban trong xí nghiệp được chia ra riêng rẽ và mỗi phòng ban đó đều
đảm nhận một công việc nhất định, không phụ thuộc vào một đơn vị nào cả.
* Nhược điểm:
- Nhược điểm lớn nhất mà ta cần phải nói đến ở đây đó là nghiệp vụ hoạt động
của xí nghiệp (cụ thể là công việc quản lý) đều dựa trên giấy tờ như: cập nhật, sửa
đổi về nhân sự, về vé ngày, vé tháng, tuyến xe, điểm dừng. Việc tính toán như: tổng
số tem vé tháng bán được trong một ngày, số vé ngày bán được của một tuyến xe…
đều diễn ra rất thủ công và phải làm bằng tay nên việc xử lý các yêu cầu đề ra sẽ rất
mất nhiều thời gian và công sức.
- Việc quản lý dựa trên giấy tờ nên khi cần tìm đến một hồ sơ nào đó thì mất rất
nhiều thời gian và công sức để tìm kiếm trong kho hồ sơ lưu.
- Vì mỗi phòng ban làm một công việc độc lập nên khi bộ phận thống kê cần làm
báo cáo thì phải đến các phòng ban còn lại lấy số liệu, từ đó tính toán để đưa ra
những con số chính xác liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh và lưu thông
hành khách của xí nghiệp.
10
Paraphrase This Document
Need a fresh take? Get an instant paraphrase of this document with our AI Paraphraser

1.3 Hướng giải quyết
Với thực trạng trên của Xí nghiệp xe điện Hà Nội, thiết nghĩ ta cần phải xây
dựng một hệ thống quản lý xe buýt mới giúp cho tình hình quản lý và điều hành xe
buýt ngày càng tốt hơn. Để làm được ta phải đưa ứng dụng Công nghệ thông tin vào
bài toán quản lý hệ thống xe buýt thay vì phải làm một cách thủ công trên giấy tờ.
Điều này không những góp phần làm giảm áp lực công việc mà còn giảm tối đa thời
gian và công sức mỗi khi cập nhật, sửa đổi hay tìm kiếm trong hồ sơ lưu. Áp dụng tin
học hóa – cụ thể ở đây là thiết kế một phần mềm quản lý xe buýt – sẽ giúp cho việc
quản lý và điều hành xe buýt thành phố Hà Nội sẽ linh hoạt và thông minh hơn. Phần
mềm này đòi hỏi phải được triển khai ở tất cả các phòng ban trong xí nghiệp, tạo nên
một khối thống nhất. Các phòng ban có thể cập nhật, sửa đồi thông tin và nộp báo
cáo lên trực tiếp ban giám đốc mà không cần tới bộ phận thống kê.
Công việc của phòng nhân sự không phải là cập nhật thông tin tài xế, phụ xe,
nhân viên bán vé, nhân viên kỹ thuật hay nhân viên văn phòng… trên giấy tờ nữa mà
có thể cập nhật, bổ sung trực tiếp trên máy tính. Việc làm này sẽ giảm gánh nặng đi
nhiều. Đặc biệt, khi cần tìm thông tin của một người nào đó phòng nhân sự chỉ cần
đưa ra thông tin cần tìm rồi hệ thống sẽ trả lại kết quả tìm kiếm. Khi ban giám đốc
yêu cầu báo cáo thông tin về danh sách nhân sự của xí nghiệp thì phòng nhân sự sẽ
cập nhật toàn bộ thông tin về nhân sự trong xí nghiệp để đưa ra các thông tin báo cáo
đúng như theo yêu cầu.
Tất cả xe buýt, các điểm dừng sẽ được phòng điều hành quản lý trên máy tính.
Điểm đặc biệt là khi muốn kiểm tra xem hai địa điểm nào đó đã có những tuyến xe
nào chạy qua, cán bộ phòng điều hành chỉ cần cung cấp tên hai địa điểm đó mà
chương trình sẽ tự động tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu xem đã tồn tại tuyến xe nào đi
qua hai điểm đó chưa. Nếu chưa có tuyến xe nào chạy qua 2 điểm đó, cán bộ phòng
quản lý có thể mở rộng thêm một tuyến xe hoặc bổ sung các điểm dừng đón khách
đó vào danh sách các điểm dừng đón khách của một tuyến phù hợp. Ngoài ra, việc
quản lý lưu thông sẽ được chương trình quản lý một cách tối ưu cho phòng điều
hành. Nó giúp trả lời được những câu hỏi như: Tài xế nào lái xe có biển kiểm soát là
11
Với thực trạng trên của Xí nghiệp xe điện Hà Nội, thiết nghĩ ta cần phải xây
dựng một hệ thống quản lý xe buýt mới giúp cho tình hình quản lý và điều hành xe
buýt ngày càng tốt hơn. Để làm được ta phải đưa ứng dụng Công nghệ thông tin vào
bài toán quản lý hệ thống xe buýt thay vì phải làm một cách thủ công trên giấy tờ.
Điều này không những góp phần làm giảm áp lực công việc mà còn giảm tối đa thời
gian và công sức mỗi khi cập nhật, sửa đổi hay tìm kiếm trong hồ sơ lưu. Áp dụng tin
học hóa – cụ thể ở đây là thiết kế một phần mềm quản lý xe buýt – sẽ giúp cho việc
quản lý và điều hành xe buýt thành phố Hà Nội sẽ linh hoạt và thông minh hơn. Phần
mềm này đòi hỏi phải được triển khai ở tất cả các phòng ban trong xí nghiệp, tạo nên
một khối thống nhất. Các phòng ban có thể cập nhật, sửa đồi thông tin và nộp báo
cáo lên trực tiếp ban giám đốc mà không cần tới bộ phận thống kê.
Công việc của phòng nhân sự không phải là cập nhật thông tin tài xế, phụ xe,
nhân viên bán vé, nhân viên kỹ thuật hay nhân viên văn phòng… trên giấy tờ nữa mà
có thể cập nhật, bổ sung trực tiếp trên máy tính. Việc làm này sẽ giảm gánh nặng đi
nhiều. Đặc biệt, khi cần tìm thông tin của một người nào đó phòng nhân sự chỉ cần
đưa ra thông tin cần tìm rồi hệ thống sẽ trả lại kết quả tìm kiếm. Khi ban giám đốc
yêu cầu báo cáo thông tin về danh sách nhân sự của xí nghiệp thì phòng nhân sự sẽ
cập nhật toàn bộ thông tin về nhân sự trong xí nghiệp để đưa ra các thông tin báo cáo
đúng như theo yêu cầu.
Tất cả xe buýt, các điểm dừng sẽ được phòng điều hành quản lý trên máy tính.
Điểm đặc biệt là khi muốn kiểm tra xem hai địa điểm nào đó đã có những tuyến xe
nào chạy qua, cán bộ phòng điều hành chỉ cần cung cấp tên hai địa điểm đó mà
chương trình sẽ tự động tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu xem đã tồn tại tuyến xe nào đi
qua hai điểm đó chưa. Nếu chưa có tuyến xe nào chạy qua 2 điểm đó, cán bộ phòng
quản lý có thể mở rộng thêm một tuyến xe hoặc bổ sung các điểm dừng đón khách
đó vào danh sách các điểm dừng đón khách của một tuyến phù hợp. Ngoài ra, việc
quản lý lưu thông sẽ được chương trình quản lý một cách tối ưu cho phòng điều
hành. Nó giúp trả lời được những câu hỏi như: Tài xế nào lái xe có biển kiểm soát là
11

bao nhiêu? Phụ xe nào làm việc trên tuyến xe buýt nào đó? Ca làm việc là ca mấy?
Số lần sai phạm về thời gian mà tài xế xe buýt mắc phải là bao nhiêu? ...
Phòng kinh doanh sẽ sử dụng phần mềm để quản lý việc bán vé ngày và vé
tháng của xí nghiệp. Phần mềm quản lý hệ thống xe buýt của thành phố sẽ giúp cho
phòng kinh doanh có thể cập nhật thêm được các loại vé mới, giá cả của từng loại vé
mỗi khi có sự thay đổi. Việc này rất hữu ích, vì khi nhân viên bán vé tháng hoặc phụ
xe đến chốt vé thì phòng kinh doanh không những có thể tính được số lượng vé đã
bán ra mà còn tính ra được số tiền thu được của từng loại vé vì phần giá vé đã được
cập nhật trong hệ thống. Khi đó chương trình sẽ tự động tính toán được tổng số tiền
đã bán được của các loại vé mà không cần sự tính toán thủ công nữa. Khi cần lập báo
cáo về tình hình kinh doanh của xí nghiệp, phòng kinh doanh sẽ sử dụng phần mềm
để thống kê số tiền bán được theo từng ngày, từng tháng của các tuyến xe buýt, của
các điểm bán vé tháng; đồng thời tạo ra các báo cáo tổng hợp về doanh thu vé ngày,
doanh thu vé tháng, số lượng khách tham gia lưu thông trong từng tháng, từng năm.
Việc tạo ra báo cáo số lượng hành khách tham gia lưu thông bằng xe buýt sẽ giúp
cho ban giám đốc và phòng kinh doanh trong xí nghiệp tính toán và đưa ra những
quyết định đúng đắn về việc bổ sung thêm xe hoặc cắt giảm một số xe để chuyển
sang các tuyến xe có lượng hành khách tham gia lưu thông nhiều hơn.
1.4 Đặt vấn đề Về bài toán.
Hiện nay, xe buýt được xem là một phương tiện vận chuyển hữu ích cho đông
đảo người dân thành phố Hà Nội trong đó có cả cán bộ, công nhân, viên chức và số
lượng lớn học sinh, sinh viên. Việc lưu hành hệ thống xe buýt trong thành phố có tác
dụng làm giảm số lượng người và phương tiện tham gia giao thông góp phần làm
giảm tình trạng ách tắc đường phố trong những giờ cao điểm. Đưa xe buýt vào lưu
thông cũng góp phần làm giảm số lượng xe máy và xe đạp tham gia giao thông vì
những tiện dụng mà xe buýt mang lại. Hơn nữa, với tình trạng giá cả xăng dầu đang
ngày càng leo thang như hiện nay thì việc lựa chọn đi lại bằng xe buýt sẽ giúp cho
hành khách không những tiết kiệm chi phí một cách đáng kể mà còn đảm bảo tính an
12
Số lần sai phạm về thời gian mà tài xế xe buýt mắc phải là bao nhiêu? ...
Phòng kinh doanh sẽ sử dụng phần mềm để quản lý việc bán vé ngày và vé
tháng của xí nghiệp. Phần mềm quản lý hệ thống xe buýt của thành phố sẽ giúp cho
phòng kinh doanh có thể cập nhật thêm được các loại vé mới, giá cả của từng loại vé
mỗi khi có sự thay đổi. Việc này rất hữu ích, vì khi nhân viên bán vé tháng hoặc phụ
xe đến chốt vé thì phòng kinh doanh không những có thể tính được số lượng vé đã
bán ra mà còn tính ra được số tiền thu được của từng loại vé vì phần giá vé đã được
cập nhật trong hệ thống. Khi đó chương trình sẽ tự động tính toán được tổng số tiền
đã bán được của các loại vé mà không cần sự tính toán thủ công nữa. Khi cần lập báo
cáo về tình hình kinh doanh của xí nghiệp, phòng kinh doanh sẽ sử dụng phần mềm
để thống kê số tiền bán được theo từng ngày, từng tháng của các tuyến xe buýt, của
các điểm bán vé tháng; đồng thời tạo ra các báo cáo tổng hợp về doanh thu vé ngày,
doanh thu vé tháng, số lượng khách tham gia lưu thông trong từng tháng, từng năm.
Việc tạo ra báo cáo số lượng hành khách tham gia lưu thông bằng xe buýt sẽ giúp
cho ban giám đốc và phòng kinh doanh trong xí nghiệp tính toán và đưa ra những
quyết định đúng đắn về việc bổ sung thêm xe hoặc cắt giảm một số xe để chuyển
sang các tuyến xe có lượng hành khách tham gia lưu thông nhiều hơn.
1.4 Đặt vấn đề Về bài toán.
Hiện nay, xe buýt được xem là một phương tiện vận chuyển hữu ích cho đông
đảo người dân thành phố Hà Nội trong đó có cả cán bộ, công nhân, viên chức và số
lượng lớn học sinh, sinh viên. Việc lưu hành hệ thống xe buýt trong thành phố có tác
dụng làm giảm số lượng người và phương tiện tham gia giao thông góp phần làm
giảm tình trạng ách tắc đường phố trong những giờ cao điểm. Đưa xe buýt vào lưu
thông cũng góp phần làm giảm số lượng xe máy và xe đạp tham gia giao thông vì
những tiện dụng mà xe buýt mang lại. Hơn nữa, với tình trạng giá cả xăng dầu đang
ngày càng leo thang như hiện nay thì việc lựa chọn đi lại bằng xe buýt sẽ giúp cho
hành khách không những tiết kiệm chi phí một cách đáng kể mà còn đảm bảo tính an
12
⊘ This is a preview!⊘
Do you want full access?
Subscribe today to unlock all pages.

Trusted by 1+ million students worldwide
1 out of 68
Related Documents
Your All-in-One AI-Powered Toolkit for Academic Success.
+13062052269
info@desklib.com
Available 24*7 on WhatsApp / Email
Unlock your academic potential
Copyright © 2020–2025 A2Z Services. All Rights Reserved. Developed and managed by ZUCOL.





