Case Study: Arrangement & Quality of Da Nang's Non-Specialized Staff
VerifiedAdded on 2021/09/27
|28
|8683
|266
Case Study
AI Summary
This case study examines the situation of non-specialized staff in Da Nang, Vietnam, focusing on their arrangement and quality. It begins with an introduction, abbreviations, and an overview of the context, including the legal framework and the challenges faced, such as exceeding the prescribed staff numbers and the need for improved qualifications. The study describes the current situation, including staff numbers, age distribution, and educational levels. It analyzes the causes of the problems and their consequences on the effectiveness of local government. The case study proposes objectives and solutions for improving the situation, including staff rearrangement, quality enhancement, and financial considerations. The plan includes suggestions for implementation and a schedule. Finally, it offers recommendations and conclusions aimed at improving the efficiency of the local government staff. The study references relevant documents and provides appendices for additional context.

TÌNH HUỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Tên tình huống: Sắp xếp và nâng cao chất lượng người hoạt động
không chuyên trách phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Lời cám ơn Trang 4
Tên tình huống: Sắp xếp và nâng cao chất lượng người hoạt động
không chuyên trách phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Lời cám ơn Trang 4
Paraphrase This Document
Need a fresh take? Get an instant paraphrase of this document with our AI Paraphraser

Tiểu luận tình huống
Những chữ viết tắt sử dụng trong tình huống Trang 5
Lời mở đầu Trang 6
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG Trang 8
1.1. Hoàn cảnh xuất hiện của tình huống Trang 8
1.2. Mô tả tình huống Trang 8
II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG Trang 14
2.1. Cơ sở lý luận Trang 14
2.2. Phân tích nguyên nhân Trang 15
2.3. Phân tích hậu quả Trang 16
III. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG Trang 17
3.1. Mục tiêu Trang 17
3.2. Phương án xử lý Trang 17
3.3. Phương án thực hiện Trang 23
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN Trang 23
V. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN Trang 24
Phụ lục Trang 25
Tài liệu tham khảo Trang 26
MỤC LỤC
2
Những chữ viết tắt sử dụng trong tình huống Trang 5
Lời mở đầu Trang 6
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG Trang 8
1.1. Hoàn cảnh xuất hiện của tình huống Trang 8
1.2. Mô tả tình huống Trang 8
II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG Trang 14
2.1. Cơ sở lý luận Trang 14
2.2. Phân tích nguyên nhân Trang 15
2.3. Phân tích hậu quả Trang 16
III. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG Trang 17
3.1. Mục tiêu Trang 17
3.2. Phương án xử lý Trang 17
3.3. Phương án thực hiện Trang 23
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN Trang 23
V. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN Trang 24
Phụ lục Trang 25
Tài liệu tham khảo Trang 26
MỤC LỤC
2

Tiểu luận tình huống
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành đề tài tiểu luận tình huống này, tôi đã nhận được sự chỉ
bảo, hướng dẫn tận tình và quý báu của các thầy cô giáo, của tập thể lãnh đạo,
các anh, chị, em đồng nghiệp đang công tác tại Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ các
quận, huyện, UBND các phường, xã.
- Tôi xin đựơc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Trường
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý thông tin và truyền thông - Bộ Thông tin
và Truyền thông, các thầy cô giáo cùng tập thể đã tận tình giảng dạy, tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu ở trường.
- Tôi cũng xin gửi lời tri ân đến cô Nguyễn Thị Hằng, Chủ nhiệm Lớp
Bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính được tổ chức tại thành phố Đà Nẵng, người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành tiểu
luận tình huống này.
- Trong khả năng và thời gian nhất định, tiểu luận tình huống chắc chắn
còn những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm cũng như sự góp ý
của quý thầy cô để tôi có thể hoàn thiện nghiên cứu để vận dụng tốt hơn trong
công tác của mình tại Sở Nội vụ./.
3
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành đề tài tiểu luận tình huống này, tôi đã nhận được sự chỉ
bảo, hướng dẫn tận tình và quý báu của các thầy cô giáo, của tập thể lãnh đạo,
các anh, chị, em đồng nghiệp đang công tác tại Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ các
quận, huyện, UBND các phường, xã.
- Tôi xin đựơc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Trường
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý thông tin và truyền thông - Bộ Thông tin
và Truyền thông, các thầy cô giáo cùng tập thể đã tận tình giảng dạy, tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu ở trường.
- Tôi cũng xin gửi lời tri ân đến cô Nguyễn Thị Hằng, Chủ nhiệm Lớp
Bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính được tổ chức tại thành phố Đà Nẵng, người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành tiểu
luận tình huống này.
- Trong khả năng và thời gian nhất định, tiểu luận tình huống chắc chắn
còn những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm cũng như sự góp ý
của quý thầy cô để tôi có thể hoàn thiện nghiên cứu để vận dụng tốt hơn trong
công tác của mình tại Sở Nội vụ./.
3
⊘ This is a preview!⊘
Do you want full access?
Subscribe today to unlock all pages.

Trusted by 1+ million students worldwide

Tiểu luận tình huống
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG TÌNH HUỐNG
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
BHXH Bảo hiểm xã hội
4
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG TÌNH HUỐNG
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
BHXH Bảo hiểm xã hội
4
Paraphrase This Document
Need a fresh take? Get an instant paraphrase of this document with our AI Paraphraser

Tiểu luận tình huống
LỜI NÓI ĐẦU
Đội ngũ cán bộ cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện nhiệm
vụ chính trị ở địa phương. Trong những năm qua, công tác quản lý và tạo điều
kiện đối tượng này hoạt động thường xuyên được Thành ủy, Hội đồng nhân dân
(HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố quan tâm; nhờ đó đạt được một
số kết quả quan trọng. Thành phố kịp thời bổ sung số lượng, chức danh người
hoạt động không chuyên trách phường, xã đáp ứng nhu cầu quản lý thực tế,
tuyển chọn người có trình độ chuyên môn cao hơn đảm nhận chức danh không
chuyên trách, dần khắc phục tình trạng không có nguồn tuyển dụng nên đa số
tuyển từ nguồn cán bộ hưu trí hoặc những người chưa có trình độ, chuyên môn.
Tuy nhiên, đến năm 2016, số lượng và chức danh những người hoạt động không
chuyên trách phường, xã vẫn còn chưa phù hợp với quy định của Trung ương;
quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các chức danh này còn một số bất cập;
chất lượng về trình độ chuyên môn tuy có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn
còn một số hạn chế; chế độ, chính sách tuy được quan tâm nhưng vẫn còn thấp,
đã ảnh hưởng nhất định đến chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị ở
cơ sở. Ngoài ra, Kiểm toán Nhà nước đã nhiều lần có ý kiến, kiến nghị UBND
thành phố Đà Nẵng cần thực hiện theo đúng quy định pháp luật về người hoạt
động không chuyên trách.
Yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải nghiên cứu xây dựng phương án sắp xếp
và nâng cao chất lượng những người hoạt động không chuyên trách phường, xã
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của chính quyền cơ sở, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, đồng thời góp
phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ
Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức: “Đẩy mạnh thực hiện kiêm nhiệm đối với một số chức danh của cán bộ,
công chức từ trung ương đến cấp xã, nhất là kiêm nhiệm đối với các chức danh
cán bộ không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố. Khoán kinh phí chi
5
LỜI NÓI ĐẦU
Đội ngũ cán bộ cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện nhiệm
vụ chính trị ở địa phương. Trong những năm qua, công tác quản lý và tạo điều
kiện đối tượng này hoạt động thường xuyên được Thành ủy, Hội đồng nhân dân
(HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố quan tâm; nhờ đó đạt được một
số kết quả quan trọng. Thành phố kịp thời bổ sung số lượng, chức danh người
hoạt động không chuyên trách phường, xã đáp ứng nhu cầu quản lý thực tế,
tuyển chọn người có trình độ chuyên môn cao hơn đảm nhận chức danh không
chuyên trách, dần khắc phục tình trạng không có nguồn tuyển dụng nên đa số
tuyển từ nguồn cán bộ hưu trí hoặc những người chưa có trình độ, chuyên môn.
Tuy nhiên, đến năm 2016, số lượng và chức danh những người hoạt động không
chuyên trách phường, xã vẫn còn chưa phù hợp với quy định của Trung ương;
quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các chức danh này còn một số bất cập;
chất lượng về trình độ chuyên môn tuy có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn
còn một số hạn chế; chế độ, chính sách tuy được quan tâm nhưng vẫn còn thấp,
đã ảnh hưởng nhất định đến chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị ở
cơ sở. Ngoài ra, Kiểm toán Nhà nước đã nhiều lần có ý kiến, kiến nghị UBND
thành phố Đà Nẵng cần thực hiện theo đúng quy định pháp luật về người hoạt
động không chuyên trách.
Yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải nghiên cứu xây dựng phương án sắp xếp
và nâng cao chất lượng những người hoạt động không chuyên trách phường, xã
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của chính quyền cơ sở, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, đồng thời góp
phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ
Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức: “Đẩy mạnh thực hiện kiêm nhiệm đối với một số chức danh của cán bộ,
công chức từ trung ương đến cấp xã, nhất là kiêm nhiệm đối với các chức danh
cán bộ không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố. Khoán kinh phí chi
5

Tiểu luận tình huống
trả phụ cấp để khuyến khích giảm dần số lượng những người hoạt động không
chuyên trách và tăng thu nhập của cán bộ, công chức cấp xã. Sớm sửa đổi Quy
định về cán bộ, công chức cấp xã theo hướng tinh gọn, giảm bớt chức danh theo
tinh thần Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28/5/2013 của Hội nghị Trung ương 7
khóa XI. Giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách cấp xã khi
hết nhiệm kỳ mà không đủ điều kiện tái cử; xây dựng cơ chế quản lý cán bộ
không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố gắn với phát huy quyền làm
chủ, giám sát của nhân dân và đẩy mạnh thực hiện các hình thức tự quản tại
cộng đồng dân cư”.
Do đó, qua học lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình
chuyên viên chính, được tiếp thu và trang bị những kiến thức về quản lý nhà
nước, tôi mạnh dạn chọn đề tài xử lý tình huống: “Sắp xếp và nâng cao chất
lượng người hoạt động không chuyên trách phường, xã trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng”.
6
trả phụ cấp để khuyến khích giảm dần số lượng những người hoạt động không
chuyên trách và tăng thu nhập của cán bộ, công chức cấp xã. Sớm sửa đổi Quy
định về cán bộ, công chức cấp xã theo hướng tinh gọn, giảm bớt chức danh theo
tinh thần Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28/5/2013 của Hội nghị Trung ương 7
khóa XI. Giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách cấp xã khi
hết nhiệm kỳ mà không đủ điều kiện tái cử; xây dựng cơ chế quản lý cán bộ
không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố gắn với phát huy quyền làm
chủ, giám sát của nhân dân và đẩy mạnh thực hiện các hình thức tự quản tại
cộng đồng dân cư”.
Do đó, qua học lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình
chuyên viên chính, được tiếp thu và trang bị những kiến thức về quản lý nhà
nước, tôi mạnh dạn chọn đề tài xử lý tình huống: “Sắp xếp và nâng cao chất
lượng người hoạt động không chuyên trách phường, xã trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng”.
6
⊘ This is a preview!⊘
Do you want full access?
Subscribe today to unlock all pages.

Trusted by 1+ million students worldwide

Tiểu luận tình huống
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
1.1. Hoàn cảnh xuất hiện của tình huống
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đã quy
định rõ số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở phường, xã như
sau: Phường, xã loại 1 được bố trí tối đa không quá 22 người; phường, xã loại 2
được bố trí tối đa không quá 20 người; phường, xã loại 3 được bố trí tối đa
không quá 19 người.
Tuy nhiên, đến năm 2016, số lượng và chức danh những người hoạt động
không chuyên trách phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng vẫn không phù
hợp với quy định của Trung ương; nhiều phường, xã có số lượng người hoạt
động không chuyên trách vượt mức quy định. Vấn đề này đã nhiều lần được
Kiểm toán Nhà nước đề cập và kiến nghị UBND thành phố Đà Nẵng thực hiện
theo đúng quy định pháp luật về người hoạt động không chuyên trách của Trung
ương. Bên cạnh đó, quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các chức danh này
vẫn tồn tại một số bất cập; chất lượng về trình độ chuyên môn vẫn còn một số
hạn chế; chế độ, chính sách tuy được quan tâm nhưng vẫn còn thấp, đã ảnh
hưởng nhất định đến chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị ở
phường, xã.
1.2. Mô tả tình huống
1.2.1. Thực trạng về số lượng người hoạt động không chuyên trách
phường, xã
Thực hiện quy định của Chính phủ tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, Sở
Nội vụ thành phố Đà Nẵng đã tham mưu UBND thành phố xin ý kiến HĐND
thành phố trước khi ban hành Quyết định số 6291/QĐ-UBND ngày 21/8/2010
của UBND thành phố về việc thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP theo đó,
7
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
1.1. Hoàn cảnh xuất hiện của tình huống
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đã quy
định rõ số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở phường, xã như
sau: Phường, xã loại 1 được bố trí tối đa không quá 22 người; phường, xã loại 2
được bố trí tối đa không quá 20 người; phường, xã loại 3 được bố trí tối đa
không quá 19 người.
Tuy nhiên, đến năm 2016, số lượng và chức danh những người hoạt động
không chuyên trách phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng vẫn không phù
hợp với quy định của Trung ương; nhiều phường, xã có số lượng người hoạt
động không chuyên trách vượt mức quy định. Vấn đề này đã nhiều lần được
Kiểm toán Nhà nước đề cập và kiến nghị UBND thành phố Đà Nẵng thực hiện
theo đúng quy định pháp luật về người hoạt động không chuyên trách của Trung
ương. Bên cạnh đó, quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các chức danh này
vẫn tồn tại một số bất cập; chất lượng về trình độ chuyên môn vẫn còn một số
hạn chế; chế độ, chính sách tuy được quan tâm nhưng vẫn còn thấp, đã ảnh
hưởng nhất định đến chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị ở
phường, xã.
1.2. Mô tả tình huống
1.2.1. Thực trạng về số lượng người hoạt động không chuyên trách
phường, xã
Thực hiện quy định của Chính phủ tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, Sở
Nội vụ thành phố Đà Nẵng đã tham mưu UBND thành phố xin ý kiến HĐND
thành phố trước khi ban hành Quyết định số 6291/QĐ-UBND ngày 21/8/2010
của UBND thành phố về việc thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP theo đó,
7
Paraphrase This Document
Need a fresh take? Get an instant paraphrase of this document with our AI Paraphraser

Tiểu luận tình huống
thực hiện đúng số lượng những người hoạt động không chuyên trách phường, xã
do Chính phủ quy định với tổng số là 1.206 người.
Tuy nhiên, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ đã bổ sung thêm 02 chức danh
với số lượng 67 người. Ngoài ra, do phát sinh từ thực tiễn công tác quản lý tại
các địa phương và tính chất công việc, một số cơ quan, ban, ngành đoàn thể, địa
phương đề nghị và được HĐND thành phố thống nhất bổ sung mỗi phường, xã
thêm 05 chức danh. Do vậy, đến 2016, thành phố Đà Nẵng quy định số lượng
người hoạt động không chuyên trách phường, xã là 1.414 người vượt 141 người
so với quy định của Trung ương.
Thực tế, tại các phường, xã chỉ mới bố trí 1.264 người hoạt động không
chuyên trách, thấp hơn 150 người so với quy định của HĐND thành phố và cao
hơn quy định của Trung ương 58 người. Cụ thể, bình quân số lượng người hoạt
động không chuyên trách tại phường, xã là 22,5 người, thấp nhất là 17 người,
cao nhất là 26 người; có 09 phường, xã bố trí không chuyên trách bằng với số
lượng Trung ương quy định; có 24 phường, xã bố trí ít hơn quy định từ 01 đến
06 người và có 23 phường, xã bố trí nhiều hơn từ 01 đến 03 người.
Do đó, mục tiêu đặt ra là phải tổ chức bố trí sắp xếp kiêm nhiệm các chức
danh những người hoạt động không chuyên trách phường, xã phải đảm bảo tính
khả thi và ít gây tình trạng xáo trộn hay biến động lớn đến tư tưởng, tâm lý của
đội ngũ người hoạt động không chuyên trách phường, xã.
1.2.2. Thực trạng về chất lượng người hoạt động không chuyên trách
phường, xã
Đội ngũ người hoạt động không chuyên trách phường, xã không ngừng
được kiện toàn và củng cố; thay thế dần những cán bộ hưu trí đảm nhận chức
danh không chuyên trách; công tác tuyển dụng chú trọng những người có trình
độ, chuyên môn nghiệp vụ phù hợp.
8
thực hiện đúng số lượng những người hoạt động không chuyên trách phường, xã
do Chính phủ quy định với tổng số là 1.206 người.
Tuy nhiên, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ đã bổ sung thêm 02 chức danh
với số lượng 67 người. Ngoài ra, do phát sinh từ thực tiễn công tác quản lý tại
các địa phương và tính chất công việc, một số cơ quan, ban, ngành đoàn thể, địa
phương đề nghị và được HĐND thành phố thống nhất bổ sung mỗi phường, xã
thêm 05 chức danh. Do vậy, đến 2016, thành phố Đà Nẵng quy định số lượng
người hoạt động không chuyên trách phường, xã là 1.414 người vượt 141 người
so với quy định của Trung ương.
Thực tế, tại các phường, xã chỉ mới bố trí 1.264 người hoạt động không
chuyên trách, thấp hơn 150 người so với quy định của HĐND thành phố và cao
hơn quy định của Trung ương 58 người. Cụ thể, bình quân số lượng người hoạt
động không chuyên trách tại phường, xã là 22,5 người, thấp nhất là 17 người,
cao nhất là 26 người; có 09 phường, xã bố trí không chuyên trách bằng với số
lượng Trung ương quy định; có 24 phường, xã bố trí ít hơn quy định từ 01 đến
06 người và có 23 phường, xã bố trí nhiều hơn từ 01 đến 03 người.
Do đó, mục tiêu đặt ra là phải tổ chức bố trí sắp xếp kiêm nhiệm các chức
danh những người hoạt động không chuyên trách phường, xã phải đảm bảo tính
khả thi và ít gây tình trạng xáo trộn hay biến động lớn đến tư tưởng, tâm lý của
đội ngũ người hoạt động không chuyên trách phường, xã.
1.2.2. Thực trạng về chất lượng người hoạt động không chuyên trách
phường, xã
Đội ngũ người hoạt động không chuyên trách phường, xã không ngừng
được kiện toàn và củng cố; thay thế dần những cán bộ hưu trí đảm nhận chức
danh không chuyên trách; công tác tuyển dụng chú trọng những người có trình
độ, chuyên môn nghiệp vụ phù hợp.
8

Tiểu luận tình huống
- Về độ tuổi:
+ Dưới 30 tuổi: 283 người (Chiếm tỷ lệ 22.39%)
+ Từ 31 - 45 tuổi: 506 người (Chiếm tỷ lệ 40.03%)
+ Trên 46 - 60 tuổi: 366 người (Chiếm tỷ lệ 28.96%)
+ Trên 60 tuổi: 109 người (Chiếm tỷ lệ 8.62).
Như vậy, đội ngũ không chuyên trách có tuổi đời dưới 45 tuổi chiếm
62%; đây là lực lượng trẻ, năng động, có thể đáp ứng yêu cầu công việc ngày
càng phức tạp, đòi hỏi giải quyết, xử lý nhanh và kịp thời. Tuy vậy, số người
trên 60 tuổi vẫn còn chiếm tỷ lệ khá cao tập trung ở những chức danh đặc thù
đòi hỏi kinh nghiệm, thâm niên công tác (đặc biệt là bên khối đoàn thể chính trị
- xã hội) như Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ
tịch Hội Chữ thập đỏ hay Phó Chủ tịch UBMTTQVN phường, xã.
- Về chuyên môn nghiệp vụ:
+ Sau Đại học: 11 người (Chiếm tỷ lệ 0.87%)
+ Đại học: 439 người (Chiếm tỷ lệ 35%)
+ Cao đẳng: 123 người (Chiếm tỷ lệ 9.73%)
+ Trung cấp: 546 người (Chiếm tỷ lệ 43.20%)
+ Sơ cấp: 11 người (Chiếm tỷ lệ 0.87%)
+ Chưa qua đào tạo: 134 người (Chiếm tỷ lệ 11%)
- Về lý luận chính trị:
+ Đại học: 9 người (Chiếm tỷ lệ 0.71%)
+ Cao cấp: 45 người (Chiếm tỷ lệ 3.56%)
+ Trung cấp: 507 người (Chiếm tỷ lệ 40.11%)
+ Sơ cấp: 415 người (Chiếm tỷ lệ 33%)
+ Chưa qua đào tạo: 288 người (Chiếm tỷ lệ 22.78%)
9
- Về độ tuổi:
+ Dưới 30 tuổi: 283 người (Chiếm tỷ lệ 22.39%)
+ Từ 31 - 45 tuổi: 506 người (Chiếm tỷ lệ 40.03%)
+ Trên 46 - 60 tuổi: 366 người (Chiếm tỷ lệ 28.96%)
+ Trên 60 tuổi: 109 người (Chiếm tỷ lệ 8.62).
Như vậy, đội ngũ không chuyên trách có tuổi đời dưới 45 tuổi chiếm
62%; đây là lực lượng trẻ, năng động, có thể đáp ứng yêu cầu công việc ngày
càng phức tạp, đòi hỏi giải quyết, xử lý nhanh và kịp thời. Tuy vậy, số người
trên 60 tuổi vẫn còn chiếm tỷ lệ khá cao tập trung ở những chức danh đặc thù
đòi hỏi kinh nghiệm, thâm niên công tác (đặc biệt là bên khối đoàn thể chính trị
- xã hội) như Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ
tịch Hội Chữ thập đỏ hay Phó Chủ tịch UBMTTQVN phường, xã.
- Về chuyên môn nghiệp vụ:
+ Sau Đại học: 11 người (Chiếm tỷ lệ 0.87%)
+ Đại học: 439 người (Chiếm tỷ lệ 35%)
+ Cao đẳng: 123 người (Chiếm tỷ lệ 9.73%)
+ Trung cấp: 546 người (Chiếm tỷ lệ 43.20%)
+ Sơ cấp: 11 người (Chiếm tỷ lệ 0.87%)
+ Chưa qua đào tạo: 134 người (Chiếm tỷ lệ 11%)
- Về lý luận chính trị:
+ Đại học: 9 người (Chiếm tỷ lệ 0.71%)
+ Cao cấp: 45 người (Chiếm tỷ lệ 3.56%)
+ Trung cấp: 507 người (Chiếm tỷ lệ 40.11%)
+ Sơ cấp: 415 người (Chiếm tỷ lệ 33%)
+ Chưa qua đào tạo: 288 người (Chiếm tỷ lệ 22.78%)
9
⊘ This is a preview!⊘
Do you want full access?
Subscribe today to unlock all pages.

Trusted by 1+ million students worldwide

Tiểu luận tình huống
Nhìn chung, số lượng người hoạt động không chuyên trách có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỷ lệ cao 88,5%. Vấn đề đặt ra khi sắp xếp người
hoạt động không chuyên trách phường, xã là phải đảm bảo nâng cao được chất
lượng của người hoạt động không chuyên trách trong tương quan đặc thù của
từng chức danh, trong đó một số chức danh phải quy định trình độ chuyên môn
cần thiết của người hoạt động khồng chuyên trách đảm nhiệm chức danh đó.
1.2.3. Thực trạng về chức danh người hoạt động không chuyên trách
phường, xã
Tên gọi, chức danh những người hoạt động không chuyên trách phường,
xã chưa thống nhất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, cụ thể:
- Nghị định số 92/2009/NĐ-CP quy định tên gọi “những người hoạt động
không chuyên trách ở phường, xã”. Tuy nhiên, để phù hợp với tính chất nhiệm
vụ của các chức danh khối đảng, Thường trực Thành ủy thống nhất điều chỉnh
tên gọi đối với các chức danh thuộc đảng ủy phường, xã là: “Đồng chí phụ trách
công tác…”; các chức danh công tác bên khối chính quyền vẫn còn sử dụng khái
niệm cũ do Chính phủ quy định: “Người phụ trách công tác…”.
- Một số chức danh người hoạt động không chuyên trách có chức năng,
nhiệm vụ trùng với nhiệm vụ của công chức phường, xã do Bộ Nội vụ quy định
tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV, cụ thể như sau:
+ Chức danh phụ trách công tác lao động - thương binh và xã hội; chức
danh phụ trách công tác xóa đói, giảm nghèo; chức danh phụ trách gia đình - trẻ
em, chống ma túy, mại dâm, chức danh phụ trách công tác văn hóa - thể thao và
quản lý nhà văn hóa, đài truyền thanh thực hiện một trong các nhiệm vụ của công
chức Văn hóa - xã hội được quy định tại Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BNV;
+ Chức danh phụ trách công tác tôn giáo; chức danh phụ trách công tác
thủ quỹ, văn thư lưu trữ; chức danh phụ trách công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo thực hiện một số nhiệm vụ của công chức Văn phòng - thống kê được quy
định tại Điều 5 Thông tư số 06/2012/TT-BNV;
10
Nhìn chung, số lượng người hoạt động không chuyên trách có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỷ lệ cao 88,5%. Vấn đề đặt ra khi sắp xếp người
hoạt động không chuyên trách phường, xã là phải đảm bảo nâng cao được chất
lượng của người hoạt động không chuyên trách trong tương quan đặc thù của
từng chức danh, trong đó một số chức danh phải quy định trình độ chuyên môn
cần thiết của người hoạt động khồng chuyên trách đảm nhiệm chức danh đó.
1.2.3. Thực trạng về chức danh người hoạt động không chuyên trách
phường, xã
Tên gọi, chức danh những người hoạt động không chuyên trách phường,
xã chưa thống nhất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, cụ thể:
- Nghị định số 92/2009/NĐ-CP quy định tên gọi “những người hoạt động
không chuyên trách ở phường, xã”. Tuy nhiên, để phù hợp với tính chất nhiệm
vụ của các chức danh khối đảng, Thường trực Thành ủy thống nhất điều chỉnh
tên gọi đối với các chức danh thuộc đảng ủy phường, xã là: “Đồng chí phụ trách
công tác…”; các chức danh công tác bên khối chính quyền vẫn còn sử dụng khái
niệm cũ do Chính phủ quy định: “Người phụ trách công tác…”.
- Một số chức danh người hoạt động không chuyên trách có chức năng,
nhiệm vụ trùng với nhiệm vụ của công chức phường, xã do Bộ Nội vụ quy định
tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV, cụ thể như sau:
+ Chức danh phụ trách công tác lao động - thương binh và xã hội; chức
danh phụ trách công tác xóa đói, giảm nghèo; chức danh phụ trách gia đình - trẻ
em, chống ma túy, mại dâm, chức danh phụ trách công tác văn hóa - thể thao và
quản lý nhà văn hóa, đài truyền thanh thực hiện một trong các nhiệm vụ của công
chức Văn hóa - xã hội được quy định tại Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BNV;
+ Chức danh phụ trách công tác tôn giáo; chức danh phụ trách công tác
thủ quỹ, văn thư lưu trữ; chức danh phụ trách công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo thực hiện một số nhiệm vụ của công chức Văn phòng - thống kê được quy
định tại Điều 5 Thông tư số 06/2012/TT-BNV;
10
Paraphrase This Document
Need a fresh take? Get an instant paraphrase of this document with our AI Paraphraser

Tiểu luận tình huống
+ Chức danh phụ trách công tác giao thông, kế hoạch, nông - lâm - diêm
nghiệp thực hiện nhiệm vụ của công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường (Địa chính - xây dựng - nông nghiệp và môi trường đối với xã).
1.2.4. Thực trạng về hiệu quả hoạt động của người hoạt động không
chuyên trách phường, xã
Qua rà soát, một số chức danh như: Tuyên huấn, dân vận, thanh tra nhân
dân, kế hoạch - giao thông - nông lâm diêm nghiệp, gia đình và trẻ em, ma túy
và mại dâm, đài truyền thanh được đánh giá hoạt động chưa thật sự hiệu quả.
Qua thống kê của Sở Nội vụ thông qua việc triển khai lấy ý kiến thì
62,7% người được lấy ý kiến Bí thư đảng ủy, Chủ tịch UBND, Chủ tịch
UBMTTQVN phường, xã, Chủ tịch HĐND xã thì có đánh giá số lượng chức
danh không chuyên trách phường, xã hiện nay thừa so với việc đảm nhận thực
hiện công việc tại địa phương nên bố trí kiêm nhiệm; 69,5% người được lấy ý
kiến là lãnh đạo sở, ban, ngành, quận, huyện cũng cho ý kiến tương tự như trên.
1.2.5. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng công tác những người
hoạt động không chuyên trách phường, xã
a) Công tác tuyển chọn và ký kết hợp đồng lao động
Theo quy định về phân cấp quản lý, UBND các quận, huyện, phường, xã
được giao thẩm quyền tuyển dụng, ký kết hợp đồng đối với người hoạt động
không chuyên trách phường, xã. Trên cơ sở số lượng, tên gọi chức danh không
chuyên trách phường, xã do HĐND thành phố quy định, đa số các địa phương
đảm bảo thực hiện đúng các quy trình, quy định về tuyển dụng, ký kết hợp đồng
lao động. Tuy nhiên, về thẩm quyền và quy trình trong việc tuyển chọn và ký
hợp đồng lao động giữa các địa phương có sự khác nhau, đồng thời, việc không
quy định rõ tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh dẫn đến việc không thống nhất
trong việc ký kết hợp đồng lao động.
b) Chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách
phường, xã
11
+ Chức danh phụ trách công tác giao thông, kế hoạch, nông - lâm - diêm
nghiệp thực hiện nhiệm vụ của công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường (Địa chính - xây dựng - nông nghiệp và môi trường đối với xã).
1.2.4. Thực trạng về hiệu quả hoạt động của người hoạt động không
chuyên trách phường, xã
Qua rà soát, một số chức danh như: Tuyên huấn, dân vận, thanh tra nhân
dân, kế hoạch - giao thông - nông lâm diêm nghiệp, gia đình và trẻ em, ma túy
và mại dâm, đài truyền thanh được đánh giá hoạt động chưa thật sự hiệu quả.
Qua thống kê của Sở Nội vụ thông qua việc triển khai lấy ý kiến thì
62,7% người được lấy ý kiến Bí thư đảng ủy, Chủ tịch UBND, Chủ tịch
UBMTTQVN phường, xã, Chủ tịch HĐND xã thì có đánh giá số lượng chức
danh không chuyên trách phường, xã hiện nay thừa so với việc đảm nhận thực
hiện công việc tại địa phương nên bố trí kiêm nhiệm; 69,5% người được lấy ý
kiến là lãnh đạo sở, ban, ngành, quận, huyện cũng cho ý kiến tương tự như trên.
1.2.5. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng công tác những người
hoạt động không chuyên trách phường, xã
a) Công tác tuyển chọn và ký kết hợp đồng lao động
Theo quy định về phân cấp quản lý, UBND các quận, huyện, phường, xã
được giao thẩm quyền tuyển dụng, ký kết hợp đồng đối với người hoạt động
không chuyên trách phường, xã. Trên cơ sở số lượng, tên gọi chức danh không
chuyên trách phường, xã do HĐND thành phố quy định, đa số các địa phương
đảm bảo thực hiện đúng các quy trình, quy định về tuyển dụng, ký kết hợp đồng
lao động. Tuy nhiên, về thẩm quyền và quy trình trong việc tuyển chọn và ký
hợp đồng lao động giữa các địa phương có sự khác nhau, đồng thời, việc không
quy định rõ tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh dẫn đến việc không thống nhất
trong việc ký kết hợp đồng lao động.
b) Chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách
phường, xã
11

Tiểu luận tình huống
Ngoài việc thực hiện các chính sách của Trung ương, HĐND, UBND
thành phố Đà Nẵng còn quy định việc hỗ trợ đối với người hoạt động không
chuyên trách như:
- Hỗ trợ phụ cấp hằng tháng được tăng dần qua các năm, từ mức phụ cấp
tuyệt đối đến mức phụ cấp có hệ số theo trình độ chuyên môn: người có trình độ
đại học được hưởng phụ cấp hệ số 1,75 lần mức lương cơ sở; cao đẳng hệ số
1,67; trung cấp hệ số 1,60; chưa có trình độ chuyên môn hệ số 1,52 (Trung ương
quy định không quá 1,0). Mức hỗ trợ này hiện nay đang cao nhất trong các địa
phương cả nước;
- Mức phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách kiêm nhiệm chức
danh: Trung ương quy định cán bộ, công chức phường, xã được kiêm nhiệm và
hưởng 20% phụ cấp kiêm nhiệm. Thành phố quy định đối tượng này được kiêm
nhiệm và được hưởng 30% phụ cấp kiêm nhiệm;
- Phụ cấp theo loại đơn vị hành chính: Trung ương không quy định nhưng
thành phố quy định đối tượng này được hỗ trợ phụ cấp 10% đối với phường, xã
loại 1 và phụ cấp 5% đối với phường, xã loại 2;
- Được tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế do ngân sách thành phố
hỗ trợ. Trong khi Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành không cho phép đối tượng
này được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và Luật Bảo hiểm xã hội mới cho
phép thực hiện từ ngày 01/01/2016. Tuy nhiên, thành phố Đà Nẵng đã vận dụng
hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho những người hoạt động không chuyên
trách phường, xã từ năm 2006, từ đó đối tượng này được hưởng tất cả các chế độ
bảo hiểm theo quy định.
- Chế độ hỗ trợ nghỉ việc: Đối với các trường hợp là người hoạt động
không chuyên trách phường, xã do sắp xếp tổ chức, có nguyện vọng nghỉ việc
thì ngoài chế độ quy định hiện hành của Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm
tham gia công tác có đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng 1,5 tháng lương hiện
hưởng (trừ cán bộ đang hưởng chế độ hưu trí, mất sức… do BHXH chi trả hàng
tháng). Đối với các trường hợp đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tham gia
12
Ngoài việc thực hiện các chính sách của Trung ương, HĐND, UBND
thành phố Đà Nẵng còn quy định việc hỗ trợ đối với người hoạt động không
chuyên trách như:
- Hỗ trợ phụ cấp hằng tháng được tăng dần qua các năm, từ mức phụ cấp
tuyệt đối đến mức phụ cấp có hệ số theo trình độ chuyên môn: người có trình độ
đại học được hưởng phụ cấp hệ số 1,75 lần mức lương cơ sở; cao đẳng hệ số
1,67; trung cấp hệ số 1,60; chưa có trình độ chuyên môn hệ số 1,52 (Trung ương
quy định không quá 1,0). Mức hỗ trợ này hiện nay đang cao nhất trong các địa
phương cả nước;
- Mức phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách kiêm nhiệm chức
danh: Trung ương quy định cán bộ, công chức phường, xã được kiêm nhiệm và
hưởng 20% phụ cấp kiêm nhiệm. Thành phố quy định đối tượng này được kiêm
nhiệm và được hưởng 30% phụ cấp kiêm nhiệm;
- Phụ cấp theo loại đơn vị hành chính: Trung ương không quy định nhưng
thành phố quy định đối tượng này được hỗ trợ phụ cấp 10% đối với phường, xã
loại 1 và phụ cấp 5% đối với phường, xã loại 2;
- Được tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế do ngân sách thành phố
hỗ trợ. Trong khi Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành không cho phép đối tượng
này được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và Luật Bảo hiểm xã hội mới cho
phép thực hiện từ ngày 01/01/2016. Tuy nhiên, thành phố Đà Nẵng đã vận dụng
hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho những người hoạt động không chuyên
trách phường, xã từ năm 2006, từ đó đối tượng này được hưởng tất cả các chế độ
bảo hiểm theo quy định.
- Chế độ hỗ trợ nghỉ việc: Đối với các trường hợp là người hoạt động
không chuyên trách phường, xã do sắp xếp tổ chức, có nguyện vọng nghỉ việc
thì ngoài chế độ quy định hiện hành của Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm
tham gia công tác có đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng 1,5 tháng lương hiện
hưởng (trừ cán bộ đang hưởng chế độ hưu trí, mất sức… do BHXH chi trả hàng
tháng). Đối với các trường hợp đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tham gia
12
⊘ This is a preview!⊘
Do you want full access?
Subscribe today to unlock all pages.

Trusted by 1+ million students worldwide
1 out of 28
Related Documents
Your All-in-One AI-Powered Toolkit for Academic Success.
+13062052269
info@desklib.com
Available 24*7 on WhatsApp / Email
Unlock your academic potential
Copyright © 2020–2025 A2Z Services. All Rights Reserved. Developed and managed by ZUCOL.





