Report: FPT Telecom's Financial Situation During COVID-19 Pandemic
VerifiedAdded on 2021/10/09
|8
|3368
|335
Report
AI Summary
This report delves into the financial situation of FPT Telecom, a Vietnamese company, during the COVID-19 pandemic, focusing on the years 2020 and the first half of 2021. It begins with an overview of corporate finance, defining key concepts like financial decisions (investment, funding, and profit distribution) and the factors that influence them, both internal and external, including economic conditions, technological advancements, government policies, and the development of financial markets. The report then examines the sources of capital, categorizing them by time, method of raising, scope, and ownership. Finally, it defines assets and discusses their classification. The analysis aims to assess how the pandemic has impacted FPT Telecom's financial strategies and outcomes.

1
MỞ ĐẦU
Hoạt động tài chính là hoạt động quan trọng trong các doanh nghiệp đã được các nhà
quản lý, đầu tư trong nước và trên thế giới chú trọng từ lâu. Và đặc biệt trong tình hình
COVID 19 hiện nay vẫn đang có những diễn biến phức tạp và khó lường đã gây ra nhiều
sự biến động đối với tình hình tài chính của các doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp ở
Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức hơn bao giờ hết.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề này, chúng em quyết định lựa chọn đề tài: “Tình
hình tài chính doanh nghiệp của công ty cổ phần FPT Telecom trong thời kỳ COVID 19’’
để nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động đưa ra quyết định phân chia lợi nhuận của công ty FPT
Telecom
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Tình hình tài chính của công ty cổ phần FPT Telecom
Về thời gian: Năm 2020 và 6 tháng đầu năm 2021
MỞ ĐẦU
Hoạt động tài chính là hoạt động quan trọng trong các doanh nghiệp đã được các nhà
quản lý, đầu tư trong nước và trên thế giới chú trọng từ lâu. Và đặc biệt trong tình hình
COVID 19 hiện nay vẫn đang có những diễn biến phức tạp và khó lường đã gây ra nhiều
sự biến động đối với tình hình tài chính của các doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp ở
Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức hơn bao giờ hết.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề này, chúng em quyết định lựa chọn đề tài: “Tình
hình tài chính doanh nghiệp của công ty cổ phần FPT Telecom trong thời kỳ COVID 19’’
để nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động đưa ra quyết định phân chia lợi nhuận của công ty FPT
Telecom
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Tình hình tài chính của công ty cổ phần FPT Telecom
Về thời gian: Năm 2020 và 6 tháng đầu năm 2021
Paraphrase This Document
Need a fresh take? Get an instant paraphrase of this document with our AI Paraphraser

2
Chương I: Cơ sở lý thuyết liên quan đến tài chính doanh nghiệp
I. Định nghĩa về tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là các cách thức huy động, phân phối và sử dụng nguồn lực tài
chính gắn liền với các quyết định tài chính của các doanh nghiệp nhằm mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp.
II.Định nghĩa về quyết định tài chính:
2.1. Định nghĩa về quyết định tài chính
Quyết định tài chính của doanh nghiệp là những cân nhắc, tính toán của doanh
nghiệp đối với việc huy động, phân phối và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong thời kỳ
nhất định. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên quan nhiều đến
quyết định tài chính, trong đó quyết định tài chính quan trọng là quyết định đầu tư, quyết
định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.
Thứ nhất, quyết định đầu tư, quyết định tài chính này liên quan đến việc doanh
nghiệp sẽ đầu tư vào những loại tài sản nào hay quyết định về giá trị tài sản và cơ cấu
giữa các loại tài sản, đây là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định tài chính của
doanh nghiệp vì nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp Một quyết định đầu tư đúng đắn sẽ góp
phần làm tăng giá trị cho doanh nghiệp, từ đó tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ngược
lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp, gây thiệt hại giá trị tài
sản cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Các quyết định đầu tư chủ yếu bao gồm: quyết định
đầu tư tài sản ngắn hạn là các quyết định như: quyết định tồn quỹ, quyết định hàng hoá
tồn kho, quyết định chính sách bán chịu, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn; quyết định
đầu tư tài sản dài hạn là các quyết định như: quyết định mua sắm tài sản cố định mới hay
thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu tư tài chính dài hạn.
Thứ hai, quyết định nguồn vốn, quyết định này liên quan đến việc lựa chọn nguồn vốn
nào để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp và những quyết định này sẽ ảnh hưởng đến
cấu trúc nguồn tài trợ, do đó khi đưa ra các quyết định nguồn vốn cần gắn với quyết định
Chương I: Cơ sở lý thuyết liên quan đến tài chính doanh nghiệp
I. Định nghĩa về tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là các cách thức huy động, phân phối và sử dụng nguồn lực tài
chính gắn liền với các quyết định tài chính của các doanh nghiệp nhằm mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp.
II.Định nghĩa về quyết định tài chính:
2.1. Định nghĩa về quyết định tài chính
Quyết định tài chính của doanh nghiệp là những cân nhắc, tính toán của doanh
nghiệp đối với việc huy động, phân phối và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong thời kỳ
nhất định. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên quan nhiều đến
quyết định tài chính, trong đó quyết định tài chính quan trọng là quyết định đầu tư, quyết
định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.
Thứ nhất, quyết định đầu tư, quyết định tài chính này liên quan đến việc doanh
nghiệp sẽ đầu tư vào những loại tài sản nào hay quyết định về giá trị tài sản và cơ cấu
giữa các loại tài sản, đây là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định tài chính của
doanh nghiệp vì nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp Một quyết định đầu tư đúng đắn sẽ góp
phần làm tăng giá trị cho doanh nghiệp, từ đó tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ngược
lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp, gây thiệt hại giá trị tài
sản cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Các quyết định đầu tư chủ yếu bao gồm: quyết định
đầu tư tài sản ngắn hạn là các quyết định như: quyết định tồn quỹ, quyết định hàng hoá
tồn kho, quyết định chính sách bán chịu, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn; quyết định
đầu tư tài sản dài hạn là các quyết định như: quyết định mua sắm tài sản cố định mới hay
thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu tư tài chính dài hạn.
Thứ hai, quyết định nguồn vốn, quyết định này liên quan đến việc lựa chọn nguồn vốn
nào để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp và những quyết định này sẽ ảnh hưởng đến
cấu trúc nguồn tài trợ, do đó khi đưa ra các quyết định nguồn vốn cần gắn với quyết định

3
đầu tư để đảm bảo cân đối nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn, giữa nguồn vốn chủ và vốn
nợ. Các loại quyết định này bao gồm:
Quyết định nguồn vốn ngắn hạn: quyết định vay ngắn hạn từ trung gian tài chính hấy
sử dụng tín dụng thương mại, vay ngắn hạn ở ngân hàng hay phát hành tín phiếu công
ty…
Quyết định nguồn vốn dài hạn: quyết định sử dụng nợ dài hạn hay vốn cổ phần, vay dài
hạn từ trung gian tài chính hay vay thông qua phát hành trái phiếu, vốn cổ phần thường
hay vốn cổ phần ưu đãi.
Thứ ba, quyết định phân phối lợi nhuận, quyết định này hợp lí có thể làm cho các nhà
đầu tư hài lòng, động thời, làm tăng cường khả năng tập trung của doanh nghiệp để tích
luỹ thêm vốn cho tái sản xuất.
Cùng song hành với các quyết định trên, các quyết định về phòng ngừa rủi ro sẽ góp
phần phòng ngừa và xử lý các rủi ro tài chính thông qua các công cụ tài chính như hợp
đồng, bảo hiểm, chứng khoán phái sinh… các quyết định kiểm tra, giám sát được đan
lồng và các quyết định tài chính của doanh nghiệp.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định tài chính doanh nghiệp:
2.2.1. Nhân tố bên ngoài:
Điều kiện kinh tế: Sự bất ổn của nền kinh tế sẽ gây ra sự biến động về doanh thu, chi
phí của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến huy động vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp, tác
động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Sự phát triển của tiến bộ khoa học- kỹ thuật: Đây là yếu tố tạo ra những điều kiện cạnh
tranh cũng như lợi thế trong cạnh tranh, cho nên khi doanh nghiệp tiến hành đầu tư máy
móc thiết bị, dây chuyền sản xuất thì cần phải gắn với phương thức huy động vốn phù
hợp mới có thể tranh thủ được nguồn vốn với chi phí thấp để đáp ứng kịp thời cho sản
xuất kinh doanh.
Chính sách kinh tế của Nhà nước: các quy định pháp luật liên quan đến chính sách
thuế, chế độ khấu hao tài sản cố định… Với chính sách pháp luật bình đẳng, ổn định và
đầu tư để đảm bảo cân đối nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn, giữa nguồn vốn chủ và vốn
nợ. Các loại quyết định này bao gồm:
Quyết định nguồn vốn ngắn hạn: quyết định vay ngắn hạn từ trung gian tài chính hấy
sử dụng tín dụng thương mại, vay ngắn hạn ở ngân hàng hay phát hành tín phiếu công
ty…
Quyết định nguồn vốn dài hạn: quyết định sử dụng nợ dài hạn hay vốn cổ phần, vay dài
hạn từ trung gian tài chính hay vay thông qua phát hành trái phiếu, vốn cổ phần thường
hay vốn cổ phần ưu đãi.
Thứ ba, quyết định phân phối lợi nhuận, quyết định này hợp lí có thể làm cho các nhà
đầu tư hài lòng, động thời, làm tăng cường khả năng tập trung của doanh nghiệp để tích
luỹ thêm vốn cho tái sản xuất.
Cùng song hành với các quyết định trên, các quyết định về phòng ngừa rủi ro sẽ góp
phần phòng ngừa và xử lý các rủi ro tài chính thông qua các công cụ tài chính như hợp
đồng, bảo hiểm, chứng khoán phái sinh… các quyết định kiểm tra, giám sát được đan
lồng và các quyết định tài chính của doanh nghiệp.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định tài chính doanh nghiệp:
2.2.1. Nhân tố bên ngoài:
Điều kiện kinh tế: Sự bất ổn của nền kinh tế sẽ gây ra sự biến động về doanh thu, chi
phí của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến huy động vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp, tác
động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Sự phát triển của tiến bộ khoa học- kỹ thuật: Đây là yếu tố tạo ra những điều kiện cạnh
tranh cũng như lợi thế trong cạnh tranh, cho nên khi doanh nghiệp tiến hành đầu tư máy
móc thiết bị, dây chuyền sản xuất thì cần phải gắn với phương thức huy động vốn phù
hợp mới có thể tranh thủ được nguồn vốn với chi phí thấp để đáp ứng kịp thời cho sản
xuất kinh doanh.
Chính sách kinh tế của Nhà nước: các quy định pháp luật liên quan đến chính sách
thuế, chế độ khấu hao tài sản cố định… Với chính sách pháp luật bình đẳng, ổn định và
⊘ This is a preview!⊘
Do you want full access?
Subscribe today to unlock all pages.

Trusted by 1+ million students worldwide

4
đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động dễ dàng hơn trong lựa chọn lĩnh
vực đầu tư, dự án đầu tư.
Sự phát triển của thị trường tài chính và trung gian tài chính: trong quá trình hoạt động,
doanh nghiệp có lúc tạm thời thặng dư nhưng cũng có lúc thiếu hụt vốn, khi thặng dư vốn
doanh nghiệp cần tìm nơi đầu tư dễ sinh lời bằng cách nên đầu tư vào thị trường tài chính
hay các trung gian tài chính nhằm gia tăng hiệu quả sử dụng vốn, còn khi thiếu hụt vốn là
cần nguồn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp nên phát hành
công cụ tài chính nào cho phù hợp để huy động với chi phí thấp nhất.
2.2.2. Nhân tố bên trong:
Hình thái tổ chức doanh nghiệp: Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có quyết
định huy động vốn, sử dụng vốn khác nhau, do đó doanh nghiệp phải nắm vững các quy
định pháp luật về tài chính có liên quan đến hình thức pháp lý của doanh nghiệp để đưa ra
các quyết định huy động vốn, quyết định đầu tư, các quyết định khác mà vẫn đảm bảo
mục tiêu của doanh nghiệp.
Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của ngành kinh doanh: Tính chất ngành kinh doanh quyết
định quy mô vốn kinh doanh, cơ cấu tài sản… từ đó, ảnh hưởng đến hình thức đầu tư và
phương thức thanh toán chi trả của doanh nghiệp.
Chủ thể ra quyết định tài chính: các chủ thể can thiệp và chi phối đến quá trình ra quyết
định tài chính đó là chủ sở hữu doanh nghiệp, các nhà quản lý doanh nghiệp, chủ nợ…
nhân tố này thể hiện quyết sách của nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp cũng như các chủ
thể có thể chi phối đến hoạt động của doanh nghiệp.
III. Nguồn vốn:
Dưới góc độ lý thuyết, nguồn vốn là tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau hay nói cách khác nguồn gốc hình thành tài sản gọi là nguồn vốn. Một
tài sản có thể được tài trợ từ nhiều nguồn vốn khác nhau, ngược lại một nguồn vốn có thể
tham gia hình thành nên một hay nhiều tài sản, do đó tài sản và nguồn vốn chỉ là hai mặt
khác nhau của vốn.
đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động dễ dàng hơn trong lựa chọn lĩnh
vực đầu tư, dự án đầu tư.
Sự phát triển của thị trường tài chính và trung gian tài chính: trong quá trình hoạt động,
doanh nghiệp có lúc tạm thời thặng dư nhưng cũng có lúc thiếu hụt vốn, khi thặng dư vốn
doanh nghiệp cần tìm nơi đầu tư dễ sinh lời bằng cách nên đầu tư vào thị trường tài chính
hay các trung gian tài chính nhằm gia tăng hiệu quả sử dụng vốn, còn khi thiếu hụt vốn là
cần nguồn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp nên phát hành
công cụ tài chính nào cho phù hợp để huy động với chi phí thấp nhất.
2.2.2. Nhân tố bên trong:
Hình thái tổ chức doanh nghiệp: Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có quyết
định huy động vốn, sử dụng vốn khác nhau, do đó doanh nghiệp phải nắm vững các quy
định pháp luật về tài chính có liên quan đến hình thức pháp lý của doanh nghiệp để đưa ra
các quyết định huy động vốn, quyết định đầu tư, các quyết định khác mà vẫn đảm bảo
mục tiêu của doanh nghiệp.
Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của ngành kinh doanh: Tính chất ngành kinh doanh quyết
định quy mô vốn kinh doanh, cơ cấu tài sản… từ đó, ảnh hưởng đến hình thức đầu tư và
phương thức thanh toán chi trả của doanh nghiệp.
Chủ thể ra quyết định tài chính: các chủ thể can thiệp và chi phối đến quá trình ra quyết
định tài chính đó là chủ sở hữu doanh nghiệp, các nhà quản lý doanh nghiệp, chủ nợ…
nhân tố này thể hiện quyết sách của nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp cũng như các chủ
thể có thể chi phối đến hoạt động của doanh nghiệp.
III. Nguồn vốn:
Dưới góc độ lý thuyết, nguồn vốn là tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau hay nói cách khác nguồn gốc hình thành tài sản gọi là nguồn vốn. Một
tài sản có thể được tài trợ từ nhiều nguồn vốn khác nhau, ngược lại một nguồn vốn có thể
tham gia hình thành nên một hay nhiều tài sản, do đó tài sản và nguồn vốn chỉ là hai mặt
khác nhau của vốn.
Paraphrase This Document
Need a fresh take? Get an instant paraphrase of this document with our AI Paraphraser

5
Căn cứ vào thời gian huy động, nguồn vốn bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn
dài hạn: nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động trong thời
gian ngắn (dưới 1 năm) doanh nghiệp thường dùng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào các
loại tài sản nhưng trên thực tế để đầu tư vào tài sản lưu động, trong đó các nguồn vốn
ngắn hạn thường được doanh nghiệp sử dụng: thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước;
khoản nợ phải trả người bán; khoản ứng trước của người mua; vay ngắn hạn ngân
hàng;...; các khoản phải trả công nhân viên, nguồn vốn dài hạn là nguồn mà huy động
trong thời gian dài ( thường trên 1 năm) nhu cầu tài trợ xuất phát từ nhu cầu đầu tư vốn và
các dự án đặc biệt là tài sản cố định và một phần tài sản lưu động. Ngoài ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường phát sinh nhu cầu đầu tư mở rộng, đổi
mới tài sản, cải tiến quy trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm…Vì vậy, tìm
kiếm nguồn vốn dài hạn thì doanh nghiệp có thể sử dụng vốn chủ và vay dài hạn.
Căn cứ vào phương thức huy động, nguồn vốn huy động từ phát hành cổ phiếu, phát
hành trái phiếu, nguồn vốn đi vay từ ngân hàng… phát hành cổ phiếu là kênh huy động
vốn dài hạn cho doanh nghiệp; phát hành trái phiếu là kênh huy động vốn vay với mục
đích tài trợ dài hạn cho doanh nghiệp; nguồn vốn vay từ ngân hàng là nguồn vốn vay quan
trọng đối với doanh nghiệp bởi các hoạt động của doanh nghiệp hiện nay thường gắn với
dịch vụ mà ngân hàng cung cấp
Căn cứ vào phạm vi huy động, nguồn vốn bao gồm nguồn vốn bên trong và vốn bên
ngoài. Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn được huy động từ chính hoạt động của doanh
nghiệp như: nguồn từ lợi nhuận để lại để tái đầu tư, nguồn từ khấu hao tài sản cố định
chưa được sử dụng vào mục đích thay thế… Nguồn vốn bên ngoài là vốn doanh nghiệp
huy động từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động kinh doanh như: vay từ ngân hàng và
các trung gian tài chính khác, thuê tài chính...
Căn cứ vào quyền sở hữu, nguồn vốn bao gồm: nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, không có nghĩa
vụ phải hoàn trả, nguồn vốn này tạo điều kiện cho chủ doanh nghiệp hoàn toàn chủ động
trong việc thực hiện các quyết định tài chính của mình. Các khoản nợ phải trả là nguồn
vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác, huy động từ các chủ thể khác qua đi vay, thuê
Căn cứ vào thời gian huy động, nguồn vốn bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn
dài hạn: nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động trong thời
gian ngắn (dưới 1 năm) doanh nghiệp thường dùng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào các
loại tài sản nhưng trên thực tế để đầu tư vào tài sản lưu động, trong đó các nguồn vốn
ngắn hạn thường được doanh nghiệp sử dụng: thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước;
khoản nợ phải trả người bán; khoản ứng trước của người mua; vay ngắn hạn ngân
hàng;...; các khoản phải trả công nhân viên, nguồn vốn dài hạn là nguồn mà huy động
trong thời gian dài ( thường trên 1 năm) nhu cầu tài trợ xuất phát từ nhu cầu đầu tư vốn và
các dự án đặc biệt là tài sản cố định và một phần tài sản lưu động. Ngoài ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường phát sinh nhu cầu đầu tư mở rộng, đổi
mới tài sản, cải tiến quy trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm…Vì vậy, tìm
kiếm nguồn vốn dài hạn thì doanh nghiệp có thể sử dụng vốn chủ và vay dài hạn.
Căn cứ vào phương thức huy động, nguồn vốn huy động từ phát hành cổ phiếu, phát
hành trái phiếu, nguồn vốn đi vay từ ngân hàng… phát hành cổ phiếu là kênh huy động
vốn dài hạn cho doanh nghiệp; phát hành trái phiếu là kênh huy động vốn vay với mục
đích tài trợ dài hạn cho doanh nghiệp; nguồn vốn vay từ ngân hàng là nguồn vốn vay quan
trọng đối với doanh nghiệp bởi các hoạt động của doanh nghiệp hiện nay thường gắn với
dịch vụ mà ngân hàng cung cấp
Căn cứ vào phạm vi huy động, nguồn vốn bao gồm nguồn vốn bên trong và vốn bên
ngoài. Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn được huy động từ chính hoạt động của doanh
nghiệp như: nguồn từ lợi nhuận để lại để tái đầu tư, nguồn từ khấu hao tài sản cố định
chưa được sử dụng vào mục đích thay thế… Nguồn vốn bên ngoài là vốn doanh nghiệp
huy động từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động kinh doanh như: vay từ ngân hàng và
các trung gian tài chính khác, thuê tài chính...
Căn cứ vào quyền sở hữu, nguồn vốn bao gồm: nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, không có nghĩa
vụ phải hoàn trả, nguồn vốn này tạo điều kiện cho chủ doanh nghiệp hoàn toàn chủ động
trong việc thực hiện các quyết định tài chính của mình. Các khoản nợ phải trả là nguồn
vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác, huy động từ các chủ thể khác qua đi vay, thuê

6
mua,… để sử dụng trong một thời gian nhất định sau đó hoàn trả cho chủ nợ như phải trả
cho người bán, vay ngân hàng, phải trả cho công nhân viên.
IV. Tài sản:
Dưới góc độ lý thuyết, tài sản là tất cả nguồn lực nắm giữ, kiểm soát và có thể thu được
lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn, tài sản bao gồm: Tài sản cố định là một bộ phận
chủ yếu của tư liệu lao động, đặc trưng của tài sản cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh như máy móc, nhà xưởng…nhưng hình thái vật chất của tài sản cố
định không thay đổi; giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch dần từng phần trong mỗi
chu kỳ kinh doanh vào giá trị sản phẩm. Toàn bộ giá trị của tài sản cố định sẽ được thu
hồi khi tài sản cố định hết hạn sử dụng. Tài sản lưu động là những tài sản tham gia vào
từng chu kỳ sản xuất, kinh doanh như: nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm… Tài sản tài chính là giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn như
tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu…
Căn cứ vào thời hạn đầu tư, tài sản bao gồm tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn: Tài sản
dài hạn là toàn bộ những tài sản của doanh nghiệp có thời gian từ hồi vốn hoặc thanh toán
từ 1 năm trở lên và trên 1 chu kỳ kinh doanh như: tài sản cố định và tài sản tài chính, cổ
phiếu ,trái phiếu…tài sản ngắn hạn là toàn bộ những tài sản của doanh nghiệp có thời gian
thu hồi vốn hoặc thanh toán trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh bình thường
như: tài sản lưu động, tài sản tài chính ngắn hạn như tín phiếu...
V. Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp:
5.1. Chi phí của doanh nghiệp
Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực
hiện các hoạt động nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Chi phí của doanh nghiệp bao
gồm:
Chi phí sản xuất kinh doanh là chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là khoản chi phí phát sinh có tính chất
mua,… để sử dụng trong một thời gian nhất định sau đó hoàn trả cho chủ nợ như phải trả
cho người bán, vay ngân hàng, phải trả cho công nhân viên.
IV. Tài sản:
Dưới góc độ lý thuyết, tài sản là tất cả nguồn lực nắm giữ, kiểm soát và có thể thu được
lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn, tài sản bao gồm: Tài sản cố định là một bộ phận
chủ yếu của tư liệu lao động, đặc trưng của tài sản cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh như máy móc, nhà xưởng…nhưng hình thái vật chất của tài sản cố
định không thay đổi; giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch dần từng phần trong mỗi
chu kỳ kinh doanh vào giá trị sản phẩm. Toàn bộ giá trị của tài sản cố định sẽ được thu
hồi khi tài sản cố định hết hạn sử dụng. Tài sản lưu động là những tài sản tham gia vào
từng chu kỳ sản xuất, kinh doanh như: nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm… Tài sản tài chính là giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn như
tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu…
Căn cứ vào thời hạn đầu tư, tài sản bao gồm tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn: Tài sản
dài hạn là toàn bộ những tài sản của doanh nghiệp có thời gian từ hồi vốn hoặc thanh toán
từ 1 năm trở lên và trên 1 chu kỳ kinh doanh như: tài sản cố định và tài sản tài chính, cổ
phiếu ,trái phiếu…tài sản ngắn hạn là toàn bộ những tài sản của doanh nghiệp có thời gian
thu hồi vốn hoặc thanh toán trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh bình thường
như: tài sản lưu động, tài sản tài chính ngắn hạn như tín phiếu...
V. Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp:
5.1. Chi phí của doanh nghiệp
Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực
hiện các hoạt động nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Chi phí của doanh nghiệp bao
gồm:
Chi phí sản xuất kinh doanh là chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là khoản chi phí phát sinh có tính chất
⊘ This is a preview!⊘
Do you want full access?
Subscribe today to unlock all pages.

Trusted by 1+ million students worldwide

7
thường xuyên và gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm
của loại chi phí này gắn liền với từng bộ phận, từng loại sản phẩm.
Chi phí hoạt động tài chính là chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư vốn, huy động
vốn, hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
Chi phí khác là những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động không thường xuyên
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định như chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định, chi phí thu tiền phạt...
Bên cạnh đó, tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản
xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định được hiểu là giá thành sản phẩm.
5.2. Doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp:
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được nhờ đầu tư
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bao gồm:
doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ (số tiền bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp
dịch vụ đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán trong một thời kỳ nhất
định), doanh thu tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh
doanh về vốn mang lại như lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp…
Thu nhập khác của doanh nghiệp là các khoản thu trong kỳ từ hoạt động không
thường xuyên và các hoạt động mang tính chất bất thường (tiền thu do nhượng bán, thanh
lý TSCĐ, tiền thu từ các khoản nợ khó đòi, tiền thu phạt khách hàng do vi phạm hợp
động….)
5.3. Lợi nhuận của doanh nghiệp:
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để đạt được doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh
nghiệp gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác. Lợi nhuận giữ
vị trí hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi
nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là chỉ tiêu
thường xuyên và gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm
của loại chi phí này gắn liền với từng bộ phận, từng loại sản phẩm.
Chi phí hoạt động tài chính là chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư vốn, huy động
vốn, hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
Chi phí khác là những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động không thường xuyên
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định như chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định, chi phí thu tiền phạt...
Bên cạnh đó, tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản
xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định được hiểu là giá thành sản phẩm.
5.2. Doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp:
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được nhờ đầu tư
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bao gồm:
doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ (số tiền bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp
dịch vụ đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán trong một thời kỳ nhất
định), doanh thu tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh
doanh về vốn mang lại như lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp…
Thu nhập khác của doanh nghiệp là các khoản thu trong kỳ từ hoạt động không
thường xuyên và các hoạt động mang tính chất bất thường (tiền thu do nhượng bán, thanh
lý TSCĐ, tiền thu từ các khoản nợ khó đòi, tiền thu phạt khách hàng do vi phạm hợp
động….)
5.3. Lợi nhuận của doanh nghiệp:
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để đạt được doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh
nghiệp gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác. Lợi nhuận giữ
vị trí hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi
nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là chỉ tiêu
Paraphrase This Document
Need a fresh take? Get an instant paraphrase of this document with our AI Paraphraser

8
duy nhất để đánh giá chất lượng của doanh nghiệp mà cần xem xét lợi nhuận trong mối
tương quan với doanh thu, với tài sản và với vốn chủ sở hữu.
VI. Lý do nghiên cứu tình hình doanh nghiệp trong COVID 19:
Tác động của COVID 19 đối với các doanh nghiệp hiện nay: Do tình hình COVID 19 vẫn
có những diễn biến khó lường dẫn đến tình trạng nền kinh tế bị phong tỏa và trì trệ, điều
nay làm cho cầu nội địa và nước ngoài bị giảm sút mạnh, các nguồn cung ứng đầu vào bị
đứt gãy và giảm tính thanh khoản. Chính vì thế trong thời gian qua 81% số doanh nghiệp
đã bị giảm doanh số và chỉ có khoảng 6% là tăng doanh số trong giai đoạn phong tỏa
tháng 4 năm 2020 so với cùng kỳ năm ngoái (theo thống kê của The World Bank). Không
những thế doanh nghiệp vẫn tiếp tục đối mặt với những cú sốc đồng biến, mà quan trọng
nhất là sự sụt giảm cầu và suy giảm dòng tiền. Nhận thấy sự cấp thiết của tình trạng trên,
việc nghiên cứu về tình trạng tài chính của doanh nghiệp để từ đó có thể đưa ra một số
giải pháp khắc phục những điểm yếu mà doanh nghiệp đang gặp phải. Đồng thời đưa ra
một số chiến lược phù hợp với thực trạng của công ty để đưa doanh nghiệp vượt qua được
khó khăn hiện nay.
Giáo trình Tài chính học Học viện Ngân Hàng:
http://hvnh.lib247.vn/opac/v3/pdfviewer/viewer.aspx?id=22806888&f=1&tk=3268b670-
6ecb-43f2-91ed-1f94a38522f9
https://pubdocs.worldbank.org/en/587391600996767625/Slide-T%C3%A1c-
%C4%91%E1%BB%99ng-c%E1%BB%A7a-COVID-19-%C4%91%E1%BB%91i-v
%E1%BB%9Bi-doanh-nghi%E1%BB%87p-t%E1%BA%A1i-Vi%E1%BB%87t-
Nam.pdf
duy nhất để đánh giá chất lượng của doanh nghiệp mà cần xem xét lợi nhuận trong mối
tương quan với doanh thu, với tài sản và với vốn chủ sở hữu.
VI. Lý do nghiên cứu tình hình doanh nghiệp trong COVID 19:
Tác động của COVID 19 đối với các doanh nghiệp hiện nay: Do tình hình COVID 19 vẫn
có những diễn biến khó lường dẫn đến tình trạng nền kinh tế bị phong tỏa và trì trệ, điều
nay làm cho cầu nội địa và nước ngoài bị giảm sút mạnh, các nguồn cung ứng đầu vào bị
đứt gãy và giảm tính thanh khoản. Chính vì thế trong thời gian qua 81% số doanh nghiệp
đã bị giảm doanh số và chỉ có khoảng 6% là tăng doanh số trong giai đoạn phong tỏa
tháng 4 năm 2020 so với cùng kỳ năm ngoái (theo thống kê của The World Bank). Không
những thế doanh nghiệp vẫn tiếp tục đối mặt với những cú sốc đồng biến, mà quan trọng
nhất là sự sụt giảm cầu và suy giảm dòng tiền. Nhận thấy sự cấp thiết của tình trạng trên,
việc nghiên cứu về tình trạng tài chính của doanh nghiệp để từ đó có thể đưa ra một số
giải pháp khắc phục những điểm yếu mà doanh nghiệp đang gặp phải. Đồng thời đưa ra
một số chiến lược phù hợp với thực trạng của công ty để đưa doanh nghiệp vượt qua được
khó khăn hiện nay.
Giáo trình Tài chính học Học viện Ngân Hàng:
http://hvnh.lib247.vn/opac/v3/pdfviewer/viewer.aspx?id=22806888&f=1&tk=3268b670-
6ecb-43f2-91ed-1f94a38522f9
https://pubdocs.worldbank.org/en/587391600996767625/Slide-T%C3%A1c-
%C4%91%E1%BB%99ng-c%E1%BB%A7a-COVID-19-%C4%91%E1%BB%91i-v
%E1%BB%9Bi-doanh-nghi%E1%BB%87p-t%E1%BA%A1i-Vi%E1%BB%87t-
Nam.pdf
1 out of 8
Related Documents
Your All-in-One AI-Powered Toolkit for Academic Success.
+13062052269
info@desklib.com
Available 24*7 on WhatsApp / Email
Unlock your academic potential
Copyright © 2020–2025 A2Z Services. All Rights Reserved. Developed and managed by ZUCOL.





